Quyết định 2580/2002/QĐ.UB về Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2002 - 2005 của tỉnh An Giang

Số hiệu 2580/2002/QĐ.UB
Ngày ban hành 30/10/2002
Ngày có hiệu lực 30/10/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Nguyễn Minh Nhị
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2580/2002/QĐ.UB

Long Xuyên, ngày 30 tháng 10 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2002 - 2005 CỦA TỈNH AN GIANG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân (sửa đổi) được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 1994;

Căn cứ Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước giai đoạn 2001 - 2010;

Nhằm cụ thể hóa và tổ chức thực hiện Nghị quyết Tỉnh Đảng bộ lần thứ VII và Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 7;

Xét đề nghị của Nhóm tư vấn chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2002 - 2005 của tỉnh An Giang.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Nhóm tư vấn chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3
- VPCP (I + II) - Bộ Nội vụ.
- TT.TU, TT.HĐND, TT.UBND tỉnh
- Nhóm tư vấn chương trình CCHC
- Chánh, Phó VP.UB
- C/viên VP
- Lưu

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
CHỦ TỊCH




Nguyễn Minh Nhị

 

CHƯƠNG TRÌNH

CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2002 - 2005 CỦA TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2580/2002/QĐ-UB ngày 30/10/2002 của UBND tỉnh)

Thực hiện Quyết định 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2001-2010, Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang xây dựng Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2002 - 2005 làm cơ sở để tiếp tục cụ thể hóa việc thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

I- Quá trình cải cách và hiện trạng nền hành chính tỉnh AG:

Sau Đại hội VI của Đảng, sự nghiệp đổi mới do Đảng lãnh đạo đã được xúc tiến khẩn trương, nhưng hệ thống pháp luật và tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị địa phương nói chung, hệ thống hành chính nói riêng của tỉnh bộc lộ nhiều bất cập, trắc trở, chẳng những không đáp ứng mà còn cản trở cho công cuộc đổi mới. Bức xúc nhất là vấn đề đất đai, nhà ở, đăng ký kinh doanh, đầu tư xây dựng, hộ tịch hộ khẩu, tổ chức bộ máy hành chính địa phương v.v...

1- Trong khi chờ đợi các văn bản luật từ cấp Trung ương, tỉnh đã kịp thời ban hành: Chỉ thị số 22/CT-UB ngày 21/7/1987 về kiểm kê, phân loại và cấp giấy quyền sử dụng đất; Quyết định số 76/QĐ-UB ngày 13/5/1988 về việc quản lý, khai thác và sử dụng đất; Quyết định 303/QĐ-UB ngày 04/10/1989 cụ thể hóa việc thực hiện Chỉ thị 44/CT-TW của Bộ Chính trị về giải quyết một số vấn đề cấp bách về ruộng đất.

Về bộ máy tổ chức, tháng 5/1988 Tỉnh ủy và UBND tỉnh cho phép làm thí điểm xếp các phòng, ban của Sở Nông nghiệp, đến 1991 cho phép các Sở giảm phòng, ban, thực hiện chế độ chuyên viên và tách dần các doanh nghiệp ra khỏi sự quản lý trực tiếp của các Sở (tách chức năng hành chính ra khỏi kinh doanh); ngày 15/01/1991, UBND tỉnh ban hành Quyết định 05/QĐ-UB về tổ chức bộ máy cấp huyện, theo đó huyện không còn các phòng, ban mà thực hiện chế độ chuyên viên. Qua 2 bước cải cách nói trên, bộ máy cấp tỉnh, cấp huyện đã vận hành tương đối tốt, đáp ứng được yêu cầu thực tế đòi hỏi, phát huy được tính năng động và chủ động của cán bộ cũng như của bộ máy tổ chức. Đặc biệt, vai trò cấp xã, phường, thị trấn được tăng cường và phát huy rất tốt.

2- Về phía Chính phủ, ngày 04/8/1993, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị định 86/HĐBT định biên cấp huyện gồm 10 phòng, ban, 1080 biên chế. Ngày 04/5/1994, Chính phủ ban hành Nghị quyết 38-CP về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức. Ngày 23/01/1998, Chính phủ ban hành Nghị định 09/1998/NĐ-CP quy định chế độ sinh hoạt phí cán bộ xã, phường, thị trấn. Ngày 28/5/1997 Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 355/QĐ-TTg về tổng rà soát văn bản.

3- Quá trình thực hiện các Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ về cải cách hành chính, củng cố kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính địa phương (tỉnh, huyện, xã), tỉnh ta đã ban hành nhiều Chỉ thị, Quyết định nhằm cụ thể hóa và đã đạt được những kết quả đáng kể:

- Về tổ chức, bộ máy được thống nhất trong cả nước, xác lập tính hệ thống của nền hành chính quốc gia, chuẩn hóa cán bộ, trang bị dần phương tiện làm việc theo hướng hiện đại hóa.

Năm 1994, cấp tỉnh có 34 Sở, Ban ngành thuộc UB tỉnh, trong đó có 24 cơ quan chuyên môn, nay sắp xếp còn 20 cơ quan chuyên môn (giảm 4); cấp huyện 21 phòng, ban với biên chế 1.135 người (theo NĐ 86/HĐBT ngày 04/8/1993), nay còn 10 phòng, ban với biên chế 1.080 người; cấp xã có 1.370 người, bình quân 10 người/xã, thực hiện NĐ 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ quy định chế độ sinh hoạt phí cán bộ xã, phường, thị trấn, định suất có từ 19 đến 25 người.

- Công chức được đào tạo và bổ nhiệm theo hướng quy hoạch và chuẩn hóa. Phần đông phát huy, đáp ứng được bước đầu yêu cầu cải cách hành chính.

- Công tác rà soát văn bản theo QĐ 355/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 28/5/1997 đã chấm dứt hiệu lực pháp lý 173 văn bản không còn phù hợp với thực tiễn.

4- Những tồn tại yếu kém hiện nay của bộ máy hành chính 3 cấp ở địa phương đang nổi lên nhiều vấn đề rất bức xúc:

[...]