UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2573/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
05 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC
QUỐC GIA BÌNH ĐẲNG GIỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29 tháng 11
năm 2006;
Căn cứ Quyết định số 2351/QĐ-TTg ngày
24/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về
bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Công văn số 664/LĐTBXH-BĐG ngày
11/3/2011 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội về việc xây dựng kế hoạch và
thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội tại Công văn sôa 843/LĐTB &XH ngày 15/6/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
quốc gia về bình đẳng giới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015.
Điều 2: Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội; Giám đốc Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đơn vị có liên
quan; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Ban vì sự tiến bộ
phụ nữ tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Vụ BĐG,Bộ LĐ-TBXH (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó CT (VX)UBND tỉnh;
- PVP(TH) UBND tỉnh;
- CV: VX;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2573/2011/QĐ-UBND Ngày 05 tháng 7
năm 2011 của UBND tỉnh Nghệ An)
Ngày 24/12/2010, Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định số 2351/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai
đoạn 2011-2020. Căn cứ kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch
hành động vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010; trên cơ sở kết
quả 10 năm thực hiện Chiến lược quốc gia Vì sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn
2001 – 2010 và nhằm thực hiện mục tiêu bình đẳng giới trong các lĩnh vực của
đời sống kinh tế, chính trị xã hội, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành
động thực hiện Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới trên địa bàn tỉnh Nghệ An
giai đoạn 2011-2015 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
- Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về bình
đẳng giới trên địa bàn tỉnh; tổ chức các hoạt động hỗ trợ, xúc tiến việc lồng
ghép giới trong quá trình xây dựng và thực hiện chính sách, pháp luật, chương
trình, dự án của địa phương; tổ chức các hoạt động hỗ trợ thực hiện bình đẳng
giới trong một số lĩnh vực và các vùng có khoảng cách lớn về bình đẳng giới.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ
Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp,
sự tham gia của mỗi cá nhân, từng gia đình và cả cộng đồng đối với công tác
bình đẳng giới. Huy động tối đa mọi nguồn lực để thực hiện có hiệu quả công tác
bình đẳng giới.
II. NHỮNG THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN
1) Thuận lợi
- Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác
bình đẳng giới và hoạt động vì sự tiến bộ của phụ nữ.
- Bộ máy hoạt động của Ban vì sự tiến bộ phụ nữ
(VSTBPN) đã được kiện toàn ở các sở, ban, ngành, huyện, thành, thị theo Quyết
định số 1855/QĐ-TTg ngày 11/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của
KHHĐ VSTBPN giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010 cơ bản đạt và vượt kế hoạch đề ra
như: Tạo việc làm mới cho lao động nữ đạt 56%/KH 50-55; 85% hộ nghèo do phụ nữ
làm chủ hộ được vay vốn tín dụng; xoá mù chữ cho phụ nữ đạt 99,3%/KH 90%; nữ có
trình độ trên Đại học đạt 43%/KH 40%; 100% thôn, bản có nhân viên y tế hoạt
động; giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi và tử vong bà mẹ liên quan đến thai
sản; nữ đảng viên mới kết nạp đạt 46%/KH 40%; Hoạt động bình đẳng giới và Vì sự
tiến bộ phụ nữ ở các cấp, các ngành hàng năm đều được hỗ trợ kinh phí, cơ sở
vật chất.
2) Khó khăn
- Định kiến giới, tư tưởng trọng nam khinh nữ
vẫn còn tồn tại khá phổ biến trong mọi tầng lớp nhân dân.
- Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ làm công tác
bình đẳng giới mới được hình thành nên thiếu về số lượng và hạn chế về kiến
thức chuyên môn và kinh nghiệm. Công tác thống kê về giới chưa được các ngành,
các cấp quan tâm đầy đủ gây trở ngại cho việc nghiên cứu, hoạch định, xây dựng
và thực thi chính sách pháp luật bảo đảm nguyên tắc bình đẳng giới.
- Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vẫn chưa
được thực hiện một cách thực chất và đúng quy định, nhất là trong quá trình xây
dựng các văn bản quy phạm pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
các ngành, các cấp.
- Qua tổng kết Kế hoạch hành động VSTBPN Nghệ An
giai đoạn 2001-2005 và 2006-2010 một số chỉ tiêu đạt thấp và chưa thực sự bền
vững như: Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng đạt 21,5%/KH 20%; Tỷ lệ nữ đại biểu Quốc
hội khóa XII và đến HĐND các cấp nhiệm kỳ 2004-2007 chưa đạt so với kế hoạch đề
ra; chỉ tiêu đến năm 2010 có 100% huyện, thành, thị có cán bộ chuyên trách
VSTBPN nhưng đến 2011 chưa có huyện nào có cán bộ chuyên trách hoạt động VSTBPN
và bình đẳng giới.
III. MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận
thức, thu hẹp khoảng cách giới trong các lĩnh vực, trong gia đình và xã hội.
Đến năm 2015, cơ bản bảo đảm bình đẳng giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và
thụ hưởng trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội, góp phần vào
sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước.
2. Các mục tiêu cụ thể đến năm 2015 (có phụ
lục đính kèm)
Mục tiêu 1: Tăng cường sự tham gia của phụ nữ
vào các vị trí quản lý lãnh đạo, nhằm từng bước giảm dần khoảng cách giới trong
lĩnh vực chính trị.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu đạt tỷ lệ nữ tham gia các
cấp uỷ Đảng nhiệm kỳ 2016-2020 đạt từ 25% trở lên; tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011-2016 từ 30% trở lên.
- Chỉ tiêu 2: Phấn đấu đến năm 2015 có 80% các
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và UBND các cấp có cán bộ lãnh đạo chủ chốt
là nữ.
- Chỉ tiêu 3: Phấn đấu đến năm 2015 đạt 70% cơ
quan Đảng, tổ chức chính trị - xã hội có lãnh đạo chủ chốt là nữ.
Mục tiêu 2: Giảm khoảng cách giới trong lĩnh
vực kinh tế, lao động, việc làm, tăng cường sự tiếp cận của phụ nữ nghèo ở nông
thôn, phụ nữ người dân tộc thiểu số đối với các nguồn lực kinh tế, thị trường
lao động.
- Chỉ tiêu 1: Hàng năm, trong tổng số người được
tạo việc làm mới bảo đảm ít nhất 40% cho mỗi giới ( nam và nữ).
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ làm chủ doanh nghiệp đạt
30%.
- Chỉ tiêu 3: Tỷ lệ lao động nữ nông thôn dưới
45 tuổi được đào tạo nghề và chuyên môn kỹ thuật đạt 25%.
- Chỉ tiêu 4: Tỷ lệ nữ ở vùng nông thôn nghèo,
vùng dân tộc thiểu số có nhu cầu được vay vốn ưu đãi từ các chương trình việc
làm, giảm nghèo và các nguồn tín dụng chính thức đạt 80%.
Mục tiêu 3: Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực nữ, từng bước bảo đảm sự tham gia bình đẳng giữa nam và nữ trong lĩnh vực
giáo dục và đào tạo.
- Chỉ tiêu 1: Phổ cập biết chữ cho 95% nam giới
và phụ nữ ở độ tuổi từ 15 đến 40 tuổi ở vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu
số, vùng đặc biệt khó khăn.
- Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nữ thạc sỹ đạt 40%, tỷ lệ nữ
tiến sỹ đạt 20%.
Mục tiêu 4: Bảo đảm bình đẳng giới trong tiếp
cận và thụ hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
- Chỉ tiêu 1: Tỷ số giới tính khi sinh không
vượt quá 113 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái.
- Chỉ tiêu 2: Giảm tỷ lệ tử vong bà mẹ liên quan
đến thai sản xuống 58,3/100.000 trẻ đẻ sống.
- Chỉ tiêu 3: Tăng tỷ lệ phụ nữ mang thai được
tiếp cận dịch vụ chăm sóc và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con lên 40%.
- Chỉ tiêu 4: Giảm tỷ lệ phá thai xuống 27/100
trẻ đẻ sống.
- Chỉ tiêu 5: Tỷ lệ nữ mang thai được khám đủ 3
lần trở lên đạt 95%.
Mục tiêu 5: Bảo đảm bình đẳng giới trong lĩnh
vực văn hóa thông tin - truyền thông
- Chỉ tiêu 1: Giảm 60% sản phẩm văn hóa, thông
tin mang định kiến giới. Tăng thời lượng phát sóng các chương trình phát thanh
- truyền hình, chuyên mục và số lượng sản phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình
đẳng giới.
- Chỉ tiêu 2: Có 100% Đài Phát thanh và đài
truyền hình ở các huyện, thành phố, thị xã, Đài truyền thanh ở xã, phường, thị
trấn có chuyên mục, chuyên đề nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
Mục tiên 6: Bảo đảm bình đẳng giới trong đời
sống gia đình, từng bước xóa bỏ bạo lực trên cơ sở giới.
- Chỉ tiêu 1: Rút ngắn khoảng cách về thời gian
tham gia công việc gia đình của nữ so với nam xuống 2 lần.
- Chỉ tiêu 2: Đạt 40% số nạn nhân của bạo lực
gia đình được phát hiện, được tư vấn về pháp lý và sức khỏe, được hỗ trợ và
chăm sóc tại các cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình. Đạt 70% số người gây
bạo lực gia đình được phát hiện được tư vấn tại các cơ sở tư vấn về phòng chống
bạo lực gia đình.
- Chỉ tiêu 3: Có 100% số nạn nhân bị buôn bán
trở về thông qua trả, được giải cứu, số nạn nhân bị buôn bán trở về được phát
hiện được hưởng các dịch vụ hỗ trợ và tái hòa nhập cộng đồng.
Mục tiêu 7: Nâng cao năng lực quản lý nhà
nước về bình đẳng giới
Chỉ tiêu 1: Có 80% dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật được xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất
bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới được lồng ghép vấn đề bình đẳng giới.
Chỉ tiêu 2: Có 100% thành viên các Ban soạn
thảo, Tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được xác định có
nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng giới, phân
biệt đối xử về giới được tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng
ghép giới.
Chỉ tiêu 3: Có 100% huyện, thành, thị bố trí đủ
cán bộ chuyên trách làm công tác bình đẳng giới, hình thành đội ngũ cộng tác
viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ phụ nữ.
Chỉ tiêu 4: Có 100% cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp, các ngành
được tập huấn ít nhất một lần.
Chỉ tiêu: Bộ chỉ số giám sát, đánh giá thực hiện
Luật bình đẳng giới được áp dụng.
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
KẾ HOẠCH
1. Tăng cường sự lãnh đạo chỉ đạo của cấp uỷ
Đảng đối với công tác bình đẳng giới
- Các cấp uỷ Đảng đưa nội dung bình đẳng giới
vào nhiệm vụ chính trị của địa phương và công tác chuyên môn của ngành. Hàng
năm, thực hiện lồng ghép giới trong xây dựng kế hoạch hành động của ngành, địa
phương, ban hành văn bản chỉ đạo cụ thể cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ
tiêu Chiến lược Quốc gia và kế hoạch hành động hàng năm. Coi đây là một tiêu
chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đơn vị, địa phương hàng năm.
- Thực hiện tốt công tác quy hoạch cán bộ quản
lý công tác bình đẳng giới ở các cấp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xây
dựng cơ chế phối hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác bình đẳng
giới.
2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao
nhận thức
- Đẩy mạnh công tác tuyên
truyền nâng cao nhận thức về giới và ý thức trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới
cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân; lên án đấu tranh chống tư tưởng
coi thường phụ nữ, các hành vi phân biệt đối xử, xâm hại, xúc phạm nhân phẩm
phụ nữ. Đưa nội dung giáo dục về giới, Luật bình đẳng giới vào chương trình đào
tạo, bồi dưỡng trong các trường chính trị và trường thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân.
- Đẩy mạnh việc xây dựng gia
đình văn hóa, trong đó lấy tiêu chí bình đẳng giới trong gia đình làm cơ sở xét
duyệt. Tiếp tục mở rộng các mô hình câu lạc bộ gia đình phát triển bền vững,
câu lạc bộ gia đình hạnh phúc, bình đẳng và không có bạo lực, thu hút sự tham
gia tích cực của nam giới vào hoạt động này. Xây dựng và thực hiện thí điểm mô
hình tư vấn, hỗ trợ phòng chống bạo lực trên cơ sở giới.
- Tổ chức diễn đàn giao lưu
giữa các cá nhân, tập thể điển hình tiêu biểu thực hiện tốt công tác bình đẳng
giới và lãnh đạo các cấp, các ngành nhằm nâng cao nhận thức của các cấp lãnh
đạo về bình đẳng giới. Tổ chức trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm các mô
hình hoạt động về bình đẳng giới hiệu quả với các tỉnh bạn.
- Xây dựng các mô hình truyền
thông lồng ghép bình đẳng giới trong các tổ chức Hội và các ngành để tuyên
truyền cho cán bộ lãnh đạo và các tầng lớp nhân dân các nội dung liên quan đến
bình đẳng giới.
- Tổ chức tập huấn kiến thức
giới, phân tích giới, kỹ năng giám sát, đánh giá, kỹ năng truyền thông, tham
vấn, kỹ năng điều tra, khảo sát tách biệt giới, phân tích giới cho các báo cáo
viên, cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới cấp tỉnh, huyện và cơ sở.
3. Nâng cao năng lực cho phụ
nữ để tạo điều kiện cho phụ nữ phát triển
- Thực hiện chính sách hỗ trợ
phụ nữ trong đào tạo, bồi dưỡng, tiếp cận thông tin, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật, công nghệ mới, chính sách đào tạo nghề cho lao động nữ. Chú trọng và
tạo điều kiện thuận lợi trong đào tạo nghề cho lao động nữ ở vùng nông thôn,
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Tăng nhanh tỷ lệ nữ được đào
tạo trung cấp nghề, cao đẳng nghề.
- Khuyến khích và có cơ chế hỗ
trợ phụ nữ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, thực hiện cơ chế chính sách giải
quyết việc làm cho lao động nữ, tạo điều kiện về nhà ở, chăm lo đời sống văn
hoá, tinh thần cho lao động nữ làm việc tại khu công nghiệp tập trung.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ,
tạo điều kiện để phụ nữ dân tộc thiểu số, miền núi, vùng sâu, vùng xa xoá mù
chữ, phổ cập các cấp học phổ thông.
- Nâng cao trình độ năng lực
cho cán bộ làm công tác y tế, chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ y tế chuyên
ngành về sức khoẻ sinh sản; Tăng cường cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh
sản cho phụ nữ và nam giới.
- Tập trung thực hiện hoạt động
hỗ trợ thực hiện bình đẳng giới trong một số lĩnh vực và vùng có khoảng cách
lớn về bình đẳng giới.
4. Kinh phí thực hiện
Huy động và sử dụng có hiệu quả
các nguồn lực tài chính cho công tác bình đẳng giới, bao gồm: ngân sách nhà
nước các cấp ( theo phân cấp ngân sách hiện hành); lồng ghép các chính sách,
chương trình, dự án khác; huy động từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
5. Tăng cường hiệu quả quản
lý nhà nước về bình đẳng giới
- Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch công tác bình đẳng giới, hàng năm có cơ chế chính sách phù hợp để thực
hiện các mục tiêu, chỉ tiêu chiến lược đã đề ra.
- Bố trí đủ cán bộ làm công tác
bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ ở các cấp; hình thành đội ngũ cộng
tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bình đẳng giới và sự tiến bộ của
phụ nữ, đặc biệt là ở thôn, xóm, bản làng, cụm dân cư; xây dựng mạng lưới
chuyên gia về giới trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; cụ thể cấp huyện bố
trí 01 cán bộ chuyên trách, cấp xã bố trí 01 cán bộ kiêm nhiệm hoạt động công
tác bình đẳng giới.
- Bồi dưỡng kỹ năng phân tích,
đánh giá và lồng ghép giới cho đội ngũ cán bộ, công chức tham gia hoạch định
chính sách và xây dựng các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức các
đợt tập huấn kiến thức về giới, phân tích giới và lồng ghép giới cho thành viên
các Ban soạn thảo, tổ biên tập xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được
xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng
giới, phân biệt đối xử về giới.
- Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra tình hình thực hiện các quy định của pháp luật về bình đẳng giới.
- Phát triển các hệ thống dịch
vụ có chất lượng nhằm hỗ trợ nữ và nam bình đẳng về cơ hội, sự tham gia và thụ
hưởng trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tăng cường xã hội hoá trong việc
tổ chức các hoạt động về bình đẳng giới.
- Tăng cường công tác nghiên
cứu, điều tra xã hội học về bình đẳng giới phục vụ xây dựng Bộ chỉ số giám sát,
đánh giá tình hình thực hiện Luật bình đẳng giới cấp Tỉnh.
IV. PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan; Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ
chức chính trị - xã hội; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển
khai Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các kế hoạch
liên quan do các Sở, ngành khác chủ trì thực hiện; xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch hằng năm về bình đẳng giới phù hợp với Kế hoạch này và Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2015; Hướng dẫn, kiểm tra, tổng
hợp tình hình thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo chủ tịch UBND tỉnh tổ chức
sơ kết vào cuối năm 2015.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các Sở, ngành liên quan lồng ghép chỉ
tiêu về bình đẳng giới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, hướng
dẫn lồng ghép chỉ tiêu về bình đẳng giới vào việc xây dựng kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội cấp huyện. Đồng thời thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương
trình, dự án đầu tư trên địa bàn gắn với mục tiêu bình đẳng giới.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với với các
sở, ban, ngành có liên quan, căn cứ khả năng ngân sách tỉnh hàng năm và dự toán
kinh phí công tác quản lý nhà nước về bình đẳng giới, thẩm định báo cáo UBND
tỉnh, trình HĐND tỉnh bố trí ngân sách để thực hiện. Hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra việc sử dụng kinh phí thực hiện cho công tác bình đẳng giới và Vì sự tiến
bộ phụ nữ đã được phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
quy định pháp luật khác liên quan.
4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội và các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện đánh giá việc
lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được
xác định có nội dung liên quan đến bình đẳng giới hoặc có vấn đề bất bình đẳng
giới, phân biệt đối xử về giới trong phạm vi điều chỉnh của văn bản.
5. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các cơ quan liên quan xây
dựng, trình UBND tỉnh, hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định về quy hoạch,
tạo nguồn cán bộ nữ, tỷ lệ nữ để bổ nhiệm các chức danh trong các cơ quan nhà
nước; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn và
tổ chức thực hiện quy định về tuổi bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng nữ cán bộ, công
chức, viên chức; hướng dẫn các Sở, ngành, huyện, thành phố, thị xã lập kế hoạch
hàng năm về biên chế công chức làm công tác bình đẳng giới; thực hiện việc lồng
ghép kiến thức về giới và bình đẳng giới trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức.
6. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan, Hội Liên hiệp Phụ nữ và Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai Kế hoạch Dân số - Sức
khỏe sinh sản giai đoạn 2011- 2015 sau khi được phê duyệt; đẩy mạnh công tác
tuyên truyền cảnh báo và chủ động kiểm soát, giải quyết các nguyên nhân sâu xa
làm mất cân bằng giới tính ở trẻ sơ sinh.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch phát triển giáo dục giai
đoạn 2011- 2015 sau khi được phê duyệt; thực hiện các nội dung giáo dục về
giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới cho học sinh, sinh viên; bồi
dưỡng cho giáo viên, giảng viên về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản, bình
đẳng giới; lồng ghép các vấn đề bình đẳng giới vào quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành.
8. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tăng cường hướng dẫn, chỉ đạo các
cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông,
giáo dục về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bình đẳng giới; tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động về thông tin, báo chí, xuất
bản (bao gồm xuất bản, in, phát hành xuất bản phẩm), thông tin trên Internet về
bình đẳng giới và liên quan đến bình đẳng giới; xử lý nghiêm những hành vi xuất
bản các ấn phẩm, sản phẩm thông tin có định kiến giới.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối
hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan, Hội Liên
hiệp Phụ nữ tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển
khai Kế hoạch phát triển gia đình Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015; xây dựng và
triển khai các hoạt động can thiệp phòng, chống bạo lực gia đình; lồng ghép các
nội dung về bình đẳng giới vào các thiết chế văn hóa hướng tới mục tiêu gia
đình ít con, no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
10. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở,
ngành liên quan xây dựng và triển khai thực hiện các hoạt động phòng, chống tội
phạm buôn bán người.
11. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng, chỉ đạo thực hiện các hoạt
động nghiên cứu khoa học về bình đẳng giới.
12. Ủy ban Dân tộc tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, các Sở, ngành liên quan tổ chức tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về bình đẳng giới
cho đồng bào dân tộc thiểu số; xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách đặc thù hỗ trợ hoạt động bình đẳng
giới tại các huyện vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; vận động đồng bào dân tộc thiểu
số phát huy các phong tục, tập quán và truyền thống tốt đẹp của dân tộc phù hợp
với mục tiêu bình đẳng giới.
13. Đài Truyền hình Nghệ An và các cơ quan thông
tin đại chúng khác tích cực tăng thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và
nâng cao chất lượng tuyên truyền về bình đẳng giới trong các chương trình,
chuyên trang, chuyên mục.
14. Các Sở, ban, ngành tham gia thực hiện Kế
hoạch trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao; xây dựng và tổ chức thực
hiện các kế hoạch hành động hằng năm và định kỳ 5 năm để triển khai thực hiện
Kế hoạch; đẩy mạnh phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn
đề bình đẳng giới trong công tác kế hoạch hóa và hoạch định chính sách; kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch tại đơn vị mình.
15. UBND huyện, thị, tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội và các Sở, ban ngành chức năng; xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch
hành động 5 năm và hằng năm về bình đẳng giới phù hợp với Chiến lược quốc gia
về bình đẳng giới giai đoạn 2011 – 2015 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương trong cùng thời kỳ; phát huy tính sáng tạo, chủ động, tích cực
trong việc huy động nguồn lực để thực hiện Kế hoạch; lồng ghép việc thực hiện
có hiệu quả Kế hoạch này với các Kế hoạch khác có liên quan trên địa bàn; bố
trí đủ cán bộ, công chức làm công tác bình đẳng giới ở địa phương; đẩy mạnh
phối hợp liên ngành, đặc biệt trong việc lồng ghép các vấn đề về bình đẳng giới
trong công tác hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội tại địa
phương; thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; thực hiện
chế độ báo cáo hàng năm việc thực hiện Kế hoạch trên địa bàn theo quy định hiện
hành.
16. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về bình đẳng giới trong tổ
chức mình; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật, tham gia quản lý nhà nước
về bình đẳng giới; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật về bình đẳng
giới./.
Nơi nhận:
- Bộ LĐ-TBXH (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Văn phòng HĐND và Đoàn ĐBQH;
- Văn phòng Tỉnh ủy và các ban của Tỉnh ủy;
- Ban vì sự tiến bộ phụ nữ tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Tổ CV: VX,TH,TM,NC;
- Lưu VT UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|