ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2567/QĐ-UBND
|
Sơn La,
ngày 09 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC GIAO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
26/5/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 142/NQ-HĐND ngày
08/12/2022 của HĐND tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 573/TTr-SKHĐT ngày 08/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Giao kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 với các nội
dung sau:
1. Mục tiêu
và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội
1.1. Mục tiêu
Thực hiện hiệu quả Chương trình phòng,
chống dịch Covid-19, Chương trình phục hồi và phát triển KTXH, 03 Chương trình
mục tiêu quốc gia. Tập trung nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo điều hành và
thực thi pháp luật; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ,
đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, tăng trưởng xanh. Tập trung xây dựng hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, nhất là các dự án quan trọng, trọng điểm của
tỉnh. Chú trọng phát triển toàn diện và đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, bảo đảm
an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Đẩy mạnh cải
cách hành chính, sắp xếp bộ máy, tinh giản biên chế, tạo môi trường đầu tư thuận
lợi cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy phát triển KTXH. Quản lý chặt chẽ, sử dụng
hiệu quả đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu. Tăng cường công tác thông tin, truyền thông, tạo đồng thuận xã hội. Củng
cố quốc phòng, giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội; nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế.
1.2. Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm
2023:
(Có các biểu chi tiết kèm theo).
2. Nhiệm vụ và giải
pháp chủ yếu
2.1. Tiếp tục
xây dựng, hoàn thiện hệ thống cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển;
tập trung tháo gỡ khó khăn, cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh
2.1.1. Triển khai thực hiện
kịp thời, hiệu quả các Chương trình hành động của Chính phủ và của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng, Kết luận của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Nghị quyết của Quốc hội; Kết luận số 176/TB-VPCP ngày 17/6/2022 của Thủ tướng
Chính phủ Phạm Minh Chính tại buổi làm việc với lãnh đạo tỉnh Sơn La; Nghị quyết
số 96/NQ-CP ngày 01/8/2022 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 10/02/2022 của Bộ Chính trị về
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh vùng
Trung du và miền núi Bắc Bộ đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết Đại
hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV, Kết luận của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về kế hoạch
2023, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
2.1.2. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác tổ chức thi hành pháp luật đối với các cấp chính quyền và người
dân, doanh nghiệp, giảm thiểu rủi ro pháp lý và chi phí tuân thủ pháp luật đối
với xã hội, tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật của người dân và doanh nghiệp.
2.1.3. Tập trung thực hiện
các đồng bộ nhiệm vụ, giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tăng cường
đối thoại, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi cho khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo trong tình hình mới; tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính
sách nhằm thu hút nguồn lực cho hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; khuyến
khích các khu vực kinh tế tư nhân, nguồn lực trong tỉnh tham gia mạng lưới hỗ
trợ, cung cấp dịch vụ cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
2.1.4. Tiếp tục công khai,
minh bạch quy trình, thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ tra cứu, cập nhật
thường xuyên đầy đủ thông tin đối với các quy trình thủ tục hành chính, các quy
hoạch về sử dụng đất, quy hoạch ngành, quy hoạch chung xây dựng; các thông tin
về ngân sách, mời thầu... để nhà đầu tư, cộng đồng doanh nghiệp dễ tiếp cận và
tìm hiểu cơ hội đầu tư, kinh doanh.
2.1.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải
cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính để giảm thời gian thực
hiện thủ tục và chi phí cho doanh nghiệp, người dân, tạo môi trường thuận lợi
thúc đẩy sản xuất kinh doanh; đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin, từng bước
thực hiện chính phủ điện tử cải tiến hình thức cung cấp dịch vụ công theo hướng
trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp, mọi lúc, mọi nơi.
2.1.6. Thực hiện nghiêm
túc, đầy đủ, hiệu quả các kiến nghị sau giám sát của HĐND, Thường trực HĐND VP
các Ban của HHND tỉnh.
2.2. Huy động
và sử dụng có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển gắn với phát triển hệ thống
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
2.2.1. Tổ chức điều hành dự
toán chi ngân sách đảm bảo yêu cầu siết chặt kỷ cương, kỷ luật tài chính; chủ động
sử dụng dự phòng, dự trữ và nguồn lực tại chỗ để chi phòng, chống dịch bệnh và
các nhiệm vụ chi quan trọng, cấp bách, đột xuất phát sinh theo quy định. Tăng
cường quản lý, chống thất thu, chuyển giá, gian lận thương mại, trốn thuế; tích
cực thu hồi nợ thuế, quản lý 100% người nộp thuế, thu kịp thời các khoản thuế,
phí, lệ phí phát sinh, không phát sinh nợ thuế mới.
2.2.2. Tăng cường công tác
quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng trên địa bàn, đảm bảo hoạt động tiền tệ
ngân hàng trên địa bàn an toàn, thông suốt, đáp ứng kịp thời, đầy đủ vốn cho nền
kinh tế. Đẩy mạnh công tác huy động vốn, phát triển đa dạng các sản phẩm tín dụng
ngân hàng phù hợp với nhu cầu sản xuất kinh doanh, tiêu dùng chính đáng của người
dân và doanh nghiệp với lãi suất hợp lý để tháo gỡ khó khăn trong việc tiếp cận
vốn phục vụ phục vụ sản xuất, kinh doanh của người dân và doanh nghiệp.
2.2.3. Đẩy mạnh giải ngân vốn
đầu tư công, có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, sớm khắc phục các tồn tại, hạn
chế để đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2023, đặc biệt
là các dự án quan trọng, các công trình trọng điểm của tỉnh. Chủ động chuẩn bị
các điều kiện cần thiết về mặt bằng, mỏ vật liệu, nhân công... phục vụ đầu tư
xây dựng. Điều hành linh hoạt, hiệu quả kế hoạch đầu tư công trung hạn và kế hoạch
đầu tư công năm 2023 theo hướng trọng tâm, trọng điểm, tập trung, không dàn trải,
bám sát vào khả năng cân đối các nguồn vốn, tạo sức lan tỏa và động lực thúc đẩy
giữa các vùng, các huyện, thành phố.
2.2.4. Đẩy mạnh huy động xã
hội hóa đầu tư phát triển, nâng cao vai trò quản lý nhà nước, tạo điều kiện,
khuyến khích các thành phần kinh tế, các doanh nghiệp tham gia đầu tư; giải quyết
dứt điểm các khó khăn vướng mắc trong triển khai các dự án thu hút đầu tư chậm
tiến độ; ưu tiên thu hút đầu tư vào các lĩnh vực, sản xuất có lợi thế của địa
phương như: hoạt động chế biến sâu sản phẩm nông lâm nghiệp; phát triển du lịch
dịch vụ nghỉ dưỡng, sinh thái, nông nghiệp và du lịch lòng hồ thủy điện Sơn La;
chăm sóc sức khỏe; năng lượng tái tạo.
2.2.5. Tiếp tục đẩy mạnh thực
hiện phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, từng
bước hiện đại, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Tập
trung triển khai thực hiện dự án đường Hòa Bình - Mộc Châu (đoạn trên địa bàn tỉnh
Sơn La); triển khai công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng Cảng hàng không Nà Sản
theo quy hoạch; kêu gọi đầu tư xây dựng đoạn tuyến cao tốc Mộc Châu - TP. Sơn
La; đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án đường nối QL.37, huyện Bắc Yên với
QL.279D, huyện Mường La (dự án đi qua trung tâm 05 xã còn lại chưa được cứng hóa);
tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng khu Công nghiệp Mai Sơn, hình thành
phát triển các khu công nghiệp Vân Hồ và các cụm CN; đầu tư hạ tầng Khu du lịch
quốc gia Mộc Châu, phát triển đô thị thành phố Sơn La... Tập trung hoàn thành
quy hoạch tỉnh; điều chỉnh tổng thể Khu du lịch Quốc gia Mộc Châu trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt; hoàn thành phê duyệt quy hoạch chung, quy hoạch phân khu
trên địa bàn đảm bảo chất lượng.
2.3. Đẩy mạnh
phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh
của các ngành, lĩnh vực, sản phẩm
2.3.1. Đẩy mạnh cơ cấu lại
nông nghiệp theo hướng xây dựng nền nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất hàng
hóa lớn. Từng bước chuyển tư duy từ sản xuất nông nghiệp sang kinh tế nông nghiệp;
đẩy mạnh phát triển thị trường tiêu thụ nông sản trong nước và ngoài nước. Phát
triển chăn nuôi tập trung theo vùng với quy mô lớn theo hướng hàng hóa, hiệu quả
cao và bền vững, đảm bảo vệ sinh môi trường và an toàn dịch bệnh; phát triển
chăn nuôi đại gia súc tại các xã khu vực III và bản đặc biệt khó khăn theo Kết
luận số 703-KL/TU ngày 30/8/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2.3.2. Khai thác, phát huy
tiềm năng, nâng cao giá trị gia tăng, thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, mở
rộng năng lực sản xuất nhất là các sản phẩm công nghiệp chế biến sâu, gắn với
xây dựng thương hiệu tìm kiếm, mở rộng thị trường tiêu thụ và đẩy mạnh xuất khẩu.
Chú trọng tập trung cho phát triển công nghiệp chế biến nông sản theo Nghị quyết
06/NQ-TU ngày 21/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, gắn với khai thác tiềm
năng các vùng nguyên liệu, đẩy mạnh sản xuất, nâng cao chất lượng, sức cạnh
tranh của sản phẩm công nghiệp địa phương; hỗ trợ, tạo điều kiện để các chủ đầu
tư khai thác hiệu quả công suất các nhà máy chế biến lớn trên địa bàn.
2.3.3. Tiếp tục duy trì và
phát huy hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, đa dạng hóa các loại hình
xúc tiến thương mại, đổi mới nghiên cứu, ứng dụng công nghệ số vào hoạt động
xúc tiến thương mại như hội chợ trong môi trường thực tế ảo, hội nghị kết nối
trực tuyến.... Tiếp tục tập trung thu hút các doanh nghiệp đầu tư nhà máy chế
biến, bảo quản các sản phẩm chất lượng cao đủ điều kiện xuất khẩu vào các thị
trường khó tính.
2.3.4. Tiếp tục triển khai
thực hiện hiệu quả Kết luận 94-KL/TU ngày 23/01/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ
tỉnh về phát triển du lịch tỉnh Sơn La đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
Tăng cường công tác xúc tiến, quảng bá du lịch Sơn La theo hướng trọng tâm, trọng
điểm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ tiên tiến, thúc đẩy tăng trưởng khách du lịch
quốc tế và nội địa cả về số lượng và chất lượng. Huy động, thu hút các nguồn lực
tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, kỹ thuật du lịch có trọng tâm, trọng điểm,
trong đó lấy Khu du lịch quốc gia Mộc Châu, vùng lòng hồ thủy điện Sơn La làm động
lực cho phát triển các khu, điểm du lịch khác. Phát triển mạnh các sản phẩm du
lịch theo hướng bền vững; xây dựng sản phẩm và dịch vụ du lịch chất lượng cao,
khác biệt gắn với phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, di sản văn hóa, sản vật của
địa phương.
2.3.5. Triển khai hiệu quả
các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông
thôn, đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đẩy mạnh
phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn toàn tỉnh, nòng cốt là phát triển hợp
tác xã. Củng cố, nâng cao năng lực hoạt động của hợp tác xã hiện có, khuyến
khích các hợp tác xã mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển số lượng
thành viên, tăng cường huy động vốn để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh; tăng
cường hợp tác, liên kết với các Tập đoàn kinh tế lớn đẩy mạnh khâu sơ chế, bảo
quản, chế biến và tiêu thụ nông sản sau thu hoạch.
2.4. Phát triển
kinh tế đi đôi với bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội, phát triển toàn diện
các lĩnh vực văn hóa - xã hội
2.4.1. Tiếp tục triển khai
có hiệu quả các giải pháp phòng, chống dịch Covid-19. Đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc
xin phòng Covid-19, nhất là tiêm cho trẻ từ 5 đến dưới 12 tuổi và tiêm mũi 3,
mũi 4 cho người từ 18 tuổi trở lên. Thực hiện tốt chương trình tiêm chủng mở rộng,
thường xuyên rà soát đối tượng và tổ chức tiêm vét các loại vắc xin trong tiêm
chủng mở rộng, đặc biệt tại các xã, phường vùng sâu, vùng xa, vùng đi lại khó
khăn, vùng có DTTS sinh sống. Giải quyết hiệu quả vướng mắc trong đấu thầu thuốc,
vật tư y tế, phấn đấu giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu thuốc, trang thiết bị,
vật tư, sinh phẩm y tế.
2.4.2. Đẩy mạnh việc thực
hiện Đề án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới.
Nâng cao năng lực cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe thiết yếu, chú trọng
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em, người mắc bệnh mãn tính tại cộng
đồng. Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống y tế, tạo nền tảng vững
chắc để phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả, chất lượng và bền vững,
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của các tầng lớp nhân dân, đặc
biệt quan tâm đến khám, chữa bệnh cho người dân vùng sâu, vùng xa, biên giới.
Duy trì và mở rộng đối tượng dân số tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiến
tới thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế toàn dân.
2.4.3. Tiếp tục thực hiện mục
tiêu xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao đúng định hướng xã hội
chủ nghĩa, sâu rộng, bền vững. Nâng cao tính văn hóa trong mọi hoạt động kinh tế,
chính trị, xã hội và sinh hoạt của nhân dân; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân
thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến và
phát huy hiệu quả các danh hiệu văn hóa; phòng chống bạo lực gia đình. Làm tốt
công tác giáo dục truyền thống; tôn tạo, bảo tồn và phát huy giá trị các di
tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh; tăng cường công tác bảo tồn và phát
huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể truyền thống. Đẩy mạnh việc đào tạo vận
động viên thành tích cao ở các môn thế mạnh của tỉnh, tổ chức tốt các giải thi
đấu thể thao trong năm đảm bảo chất lượng an toàn và hiệu quả.
2.4.4. Đẩy mạnh công tác
thông tin truyền thông đảm bảo công khai, minh bạch, kịp thời và hiệu quả, tạo
sự đồng thuận xã hội, đấu tranh chống lại các thông tin xuyên tạc, sai sự thật,
chống phá chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản phải kịp thời phản ánh được những vấn
đề được dư luận, xã hội quan tâm, tạo hiểu biết và nhận thức đứng trong toàn xã
hội; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng
sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết
của Ban Thường vụ tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025, định
hướng đến năm 2030; tập trung chuyển đổi số để tạo nền tảng, cơ sở cho hoàn thiện
chính quyền điện tử, hướng tới chính quyền số, phát triển dịch vụ đô thị thông
minh; tập trung cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
2.4.5. Tăng cường công tác
thông tin thị trường lao động, tạo môi trường thuận lợi cho gắn kết cung, cầu
lao động, tạo điều kiện cho người lao động tiếp cận về vốn để tổ chức sản xuất
tạo việc làm tăng thu nhập, thúc đẩy công tác giải quyết việc làm cho người lao
động đảm bảo tính bền vững, thu nhập ổn định. Thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ
chính sách đối với người có công với cách mạng, các đối tượng bảo trợ xã hội, bảo
vệ chăm sóc trẻ em, giảm nghèo. Triển khai thực hiện tốt 03 Chương trình MTQG;
thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 26/7/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh
ủy về xây dựng huyện Quỳnh Nhai đạt chuẩn nông thôn mới vào năm 2025; phấn đấu
đưa huyện Thuận Châu thoát nghèo vào năm 2025; thực hiện đồng bộ, có hiệu quả
cơ chế, chính sách giảm nghèo có điều kiện gắn với đối tượng, địa bàn và thời hạn
thụ hưởng nhằm tăng cơ hội tiếp cận chính sách và khuyến khích sự tích cực, chủ
động tham gia của người nghèo để cải thiện điều kiện sống, tăng khả năng tiếp cận
các dịch vụ xã hội cơ bản của người nghèo.
2.5. Phát triển
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực
khoa học công nghệ
2.5.1. Tiếp tục phát triển
toàn diện giáo dục và đào tạo tỉnh Sơn La theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ của cán bộ, giáo viên; nâng cao tỷ lệ cán bộ, giáo viên đạt chuẩn, trên chuẩn
về trình độ đào tạo ở tất cả các cấp học. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong đổi mới
phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá học sinh; triển khai đồng bộ các phần mềm
quản lý trong các cơ sở giáo dục và đào tạo. Củng cố và phát triển hệ thống trường
PTDT nội trú, trường PTDT bán trú và trường có học sinh bán trú. Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa giáo dục để huy động tối đa nguồn lực đầu tư cơ sở vật chất, thiết
bị dạy học cho các cơ sở giáo dục, ưu tiên đầu tư cho vùng khó khăn, vùng sâu,
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
2.5.2. Tiếp tục triển khai
thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban chấp hành Đảng
bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025; phát triển
về quy mô đi đôi với nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy nghề theo 3 cấp trình độ
nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và chuyển dịch cơ cấu lao động. Đa dạng hoá các hình thức, các phương pháp
dạy nghề phù hợp với đối tượng học nghề và nhu cầu của xã hội; phát triển mạnh
các hình thức dạy nghề cho lao động nông thôn, ưu tiên đào tạo nhân lực cho các
dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn bằng các hình thức phù hợp, đáp ứng
yêu cầu hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới.
2.5.3. Tiếp tục đổi mới đồng
bộ cơ chế, chính sách, phương thức quản lý tổ chức, hoạt động khoa học và công
nghệ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu
khoa học, xây dựng nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng sát với thực tiễn;
nâng cao chất lượng tư vấn của các hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ. Hỗ trợ,
khuyến khích doanh nghiệp tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng,
đặc biệt là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ các sản phẩm chủ lực
theo chuỗi giá trị có tiềm năng xuất khẩu; nhân rộng các mô hình ứng dụng khoa
học và công nghệ tiên tiến vào sản xuất.
2.6. Quản lý
và sử dụng hiệu quả tài nguyên; tăng cường bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu
Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác
quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, đảm bảo quỹ đất
cho đầu tư phát triển. Tập trung tháo gỡ khó khăn vướng mắc lĩnh vực tài nguyên
và môi trường trong công tác giao đất, cho thuê đất, bồi thường, hỗ trợ, giải
pháp mặt bằng các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật lĩnh vực tài nguyên và môi trường
đối với các tổ chức và cá nhân trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trường, thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh
giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi trường
đã được phê duyệt, xác nhận, tập trung vào các cơ sở phát sinh chất thải lớn,
các dự án lớn, tiềm ẩn nguy cơ gây ra các sự cố môi trường. Nâng cao năng lực
quản lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị và nông thôn, trọng tâm là việc phân loại
rác thải sinh hoạt tại nguồn, nâng cao năng lực thu gom; triển khai một số mô
hình điểm về xử lý chất thải nông thôn; vận hành hoạt động các bãi chôn lấp chất
thải hợp vệ sinh; tăng cường quản lý, tái sử dụng, tái chế, xử lý và giảm thiểu
chất thải nhựa.
Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai, giám sát biến đổi khí hậu. Chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó
với biến đổi khí hậu; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và cứu nạn,
cứu hộ, sớm ổn định đời sống dân cư khi có thiên tai xảy ra. Nâng cao khả năng
chống chịu; huy động nguồn lực đầu tư các công trình, dự án ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng, chống thiên tai; phòng, chống ngập úng đô thị.
2.7. Xây dựng
bộ máy tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả; nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; đẩy mạnh công tác phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Thực hiện tinh giản
biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đi đôi với xác định vị
trí việc làm. Đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra đế kịp thời phát hiện và xử lý
nghiêm sai phạm trong thực thi công vụ; tăng cường thực hiện văn hóa công vụ,
siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm người đứng đầu; quan
tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác
thanh tra, kiểm tra; triển khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống tham nhũng,
lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả và không hình thức, trước hết là trong hệ
thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Tiếp nhận,
giải quyết kịp thời và công khai kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phản
ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp; chủ động xử lý có hiệu quả các vụ
việc, vụ án phức tạp, tồn đọng kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
2.8. Củng cố
quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
Tiếp tục củng cố tiềm lực quốc phòng,
an ninh; xây dựng nền an ninh nhân dân, thế trận an ninh nhân dân gắn với quốc
phòng toàn dân vững chắc. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội
với bảo đảm quốc phòng, an ninh, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới. Chủ động
nắm chắc tình hình, kịp thời đấu tranh ngăn chặn, làm thất bại mọi âm mưu, hoạt
động chống phá Đảng, Nhà nước; không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
Bảo vệ vững chắc an ninh đối ngoại, an ninh chính trị nội bộ, an ninh kinh tế,
an ninh văn hóa tư tưởng, an ninh thông tin truyền thông, an ninh mạng, các sự
kiện chính trị, ngày lễ lớn, hội nghị... Triển khai các giải pháp đấu tranh trấn
áp các loại tội phạm, vi phạm pháp luật về trật tự xã hội, về ma túy, về kinh tế,
chức vụ, tham nhũng, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm. Đẩy nhanh tiến độ
thực hiện Đề án đảm bảo quốc phòng, an ninh tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025
theo Kết luận số 91-KL/TU ngày 15/01/2021 của Ban Chấp hành đảng bộ tỉnh về bảo
đảm quốc phòng, an ninh tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2025. Tiếp tục tăng cường
triển khai thực hiện Đề án 06 của Chính phủ phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư,
định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số Quốc gia giai đoạn
2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
về an ninh, trật tự nhất là quản lý cư trú, quản lý người nước ngoài, phòng
cháy chữa cháy, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kiềm chế tai nạn giao
thông.
2.9. Nâng cao
hiệu quả công tác đối ngoại và chủ động hội nhập quốc tế
Tiếp tục tăng cường công tác quán triệt,
tuyên truyền và triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương của Đảng, chính
sách pháp luật của Nhà nước về công tác đối ngoại, hội nhập quốc tế, biên giới
lãnh thổ. Triển khai hiệu quả Thoả thuận về Kế hoạch hợp tác giữa Chính phủ nước
CHXHCN Việt Nam và Chính phủ nước CHDCND Lào năm 2023 và Thoả thuận cấp cao Việt
Nam - Lào năm 2023; tăng cường chỉ đạo công tác quản lý và bảo vệ biên giới, nắm
chắc tình hình, kịp thời phát hiện sớm, từ xa mọi âm mưu phá hoại của các thế lực
thù địch; bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống tội phạm ở vùng biên giới, đặc
biệt chú trọng quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với 09 tỉnh của nước
CHDCND Lào.
Duy trì, mở rộng hợp tác quốc tế, chú
trọng mở rộng hợp tác với một số địa phương của các nước ngoài khu vực, hợp tác
với các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam
để tăng cường quảng bá, giới thiệu tiềm năng lợi thế của tỉnh ra cộng đồng quốc
tế, vận động thu hút đầu tư vào các lĩnh vực tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy quyền Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư quyết định giao chỉ tiêu hướng dẫn về sản xuất, sự nghiệp
cho UBND các huyện, thành phố, đơn vị do tỉnh quản lý.
2. UBND các huyện,
thành phố: Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, khẩn trương
hoàn thiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình, trình HĐND
huyện, thành phố thông qua, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt để làm cơ sở giao kế hoạch
chi tiết cho các phòng, ban, các xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu
tư: Chủ trì, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc giao kế hoạch và tổ chức thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố; thẩm
định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố, trình UBND
tỉnh phê duyệt theo quy định.
4. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
- Nêu cao trách nhiệm, tổ chức triển
khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023; định kỳ
hàng tháng, quý, 6 tháng, 9 tháng, cả năm, báo cáo đánh giá tình hình và kết quả
triển khai thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2023 đã đề ra.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành chịu
trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh việc chỉ đạo tổ chức thực hiện và kết
quả thực hiện các chỉ tiêu thuộc chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý của ngành
mình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ
tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Văn phòng Chính phủ (B/c);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (B/c);
- Bộ Tài chính (B/c);
- Các Bộ, ngành Trung ương (B/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (B/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- VP UBND tỉnh (LĐ, CV, TT thông tin);
- Lưu: VT, TH (V.Hải) 200bản.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|