ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG
NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2565/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 11 tháng 10 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2012-2015 CỦA TỈNH QUẢNG NINH THỰC
HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN
NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày
22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số
1483/TTr-SYTngày 11/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quyết định kèm theo Kế hoạch hành động giai đoạn
2012-2015 thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2012 - 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc
Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
TT
TU, TT HĐND tỉnh; (để b/c)
- CT,
các đồng chí PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các Đoàn
thể tỉnh;
- Như
Điều 3; (thực hiện)
- V0, V3,VX3;
- Lưu:
VT, VX3.
T-38b
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT
.CHỦ
TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH
Vũ
Thị Thu Thủy
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG
GIAI
ĐOẠN 2012-2015 CỦA TỈNH QUẢNG NINH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG
GIAI ĐOẠN 2012 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 2565/QĐ-UBND ngày 11 tháng 10 năm
2012
của
Ủy ban nhân
dân Tỉnh)
Thực hiện Quyết định số 226/QĐ-TTg
ngày 22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về
dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Ủy ban nhân dân
Tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động
giai đoạn 2012-2015 của tỉnh Quảng Ninh thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh
dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, như sau:
Phần 1.
TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN 2001-2010
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Chủ chương chính
sách, đầu tư
- Về chính sách xã hội: Trong 10 năm qua,
chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em đã được đưa vào văn kiện Đại hội tỉnh
Đảng bộ và Nghị quyết Hội đồng nhân dân Tỉnh. Các địa phương trong tỉnh đã đưa
chỉ tiêu giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em (SDDTE) vào chỉ tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương mình.
- Về đầu tư nguồn lực: Chương trình phòng
chống suy dinh dưỡng trẻ em (PCSDDTE) là dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc
gia được nhà nước đầu tư, ngoài ra ngân sách hàng năm của tỉnh dành cho trẻ em
là 0,5%; trong đó, chương trình PCSDDTE bình quân mỗi năm được hỗ trợ 500 triệu
đồng.
2. Công tác truyền
thông, vận động, giáo dục phổ biến kiến thức thực hành dinh dưỡng hợp lý cho
người dân
Công tác truyền thông, vận động, giáo
dục dinh dưỡng được chú trọng và đạt hiệu quả tốt. Các hoạt động truyền thông
giáo dục nhằm cải thiện
nhận thức và thay đổi hành vi của
cộng đồng về chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho trẻ và phụ nữ mang thai đã ngày càng
đa dạng và phong phú, bao phủ, phù hợp với điều kiện các địa phương; ưu tiên
vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, hải đảo.
3. Công tác phối hợp ban
ngành
Hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng của
tỉnh có sự tham gia, phối hợp của các sở, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức
như: chương trình can thiệp về dinh dưỡng vào các trường mầm non, tiểu học; các
hoạt động ưu tiên vì trẻ em nhất là
trẻ em có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn; các hoạt động truyền thông vận động hội viên tham gia các “Câu lạc bộ phụ
nữ nuôi con khỏe”..., đặc biệt
các phong trào phụ nữ giúp nhau làm kinh tế, quỹ vay vốn xóa đói giảm
nghèo; các chương
trình phát triển mô hình VAC, thâm canh gối vụ tăng năng suất cây trồng vật
nuôi... giúp người dân cải thiện bữa ăn gia đình và dinh dưỡng cho trẻ.
4. Mạng lưới triển khai Chiến
lược dinh dưỡng
Mạng lưới thực hiện các hoạt động
trong khuôn khổ Chiến lược
đã được củng cố từ tỉnh xuống tới
xã: tuyến tỉnh có Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản,
Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe; tại tuyến huyện có cán bộ chuyên trách của
14 huyện, thị xã, thành phố. 100% các xã đều có cán bộ chuyên trách phòng chống suy dinh
dưỡng và cộng tác viên dinh dưỡng. Bên cạnh đó, các mạng lưới làm công tác dinh
dưỡng của các sở, ban, ngành, đoàn thể như: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn,
Hội Liên hiệp phụ nữ Tỉnh ... được thiết lập và mở rộng. Các hoạt động của mạng
lưới này tương đối hiệu quả, góp phần quan trọng trong công tác PCSDD trên địa
bàn tỉnh.
5. Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng ở trẻ em và bà mẹ
Các hoạt động can thiệp dinh dưỡng bao
phủ toàn bộ các địa phương trong tỉnh và vượt kế hoạch đề ra. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân trẻ dưới 5 tuổi giảm từ 28 % năm 2001 xuống còn 16,5 % năm 2011 (sau 11 năm
đã giảm được 11,5%; trung bình mỗi năm giảm được 1,1%). Tuy nhiên tỷ lệ suy
dinh dưỡng thể thấp còi có giảm nhưng không đều và không bền vững hiện nay vẫn ở
mức cao: 28% năm 2001 xuống còn 26,9% năm 2011 (sau 11 năm tỷ lệ này chỉ giảm
được 1,1%). So với các tỉnh thành khu vực phía Bắc thì Quảng Ninh là 1 trong 8
tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể nhẹ cân thấp dưới hoặc bằng tỷ lệ chung của
toàn quốc (16,5%) và 1 trong 9 tỉnh có tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em thể thấp còi
dưới tỷ lệ chung của toàn quốc (27,5%) vào năm 2011.
Trong 10 năm liền, tỷ lệ sơ sinh cân nặng
dưới 2500 gam luôn giữ ở mức thấp < 5%, ở vùng thành thị như: Hạ Long đạt tỷ
lệ 0% vào năm 2011, một số nơi như Móng Cái, Cẩm Phả, Cô Tô tỷ lệ
này cũng rất thấp, tuy nhiên vùng miền núi lại rất cao như: Bình Liêu đạt tỷ lệ
6,1%, Đầm Hà đạt tỷ lệ 6,7%.
Trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 4-6
tháng đạt tỷ lệ trên 50% (năm 2011, tỷ lệ này là 61,1%). Các bà mẹ nuôi con nhỏ,
phụ nữ mang thai, thanh nữ được thực hành dinh dưỡng năm 2011 đạt 50,03%.
6. Cải thiện tình trạng
thiếu vi chất dinh dưỡng
6.1. Thiếu Vitamin A, thiết
i-ốt
Chương trình phòng chống thiếu Vitamin
A đã mang lại hiệu quả cao: trẻ em từ 6 - 36 tháng tuổi được bổ
sung Vitamin A liều cao thường xuyên đạt tỷ lệ đạt trên 90%. Không có trẻ bị
thiếu Vitamin A
Các hoạt động phòng chống thiếu i-ốt
cũng được triển khai trong nhiều năm, tuy nhiên kinh phí cho hoạt động này còn
hạn chế nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động dinh dưỡng.
6.2. Thiếu máu do thiếu sắt
Trong những năm qua, công tác đào tạo
tập huấn, công tác giám sát, công tác truyền thông đã sát sao đến tận từng đối
tượng, ảnh hưởng tích cực đến người dân nhất là phụ nữ độ tuổi
sinh đẻ, bà mẹ có thai và trẻ em: hầu hết các bà mẹ mang thai đều có nhận thức,
thực hành uống bổ sung viên sắt/acid folic. Các bà mẹ nuôi con nhỏ đã thực hiện đa dạng
hóa thực phẩm trong khẩu phần cho trẻ nhằm bổ sung đầy đủ các vi chất, phòng chống
thiếu máu cho trẻ em.
7. Vệ sinh an toàn thực phẩm:
Trong 10 năm qua nhiều văn bản chỉ đạo
công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) đã được ban hành. Có Kế hoạch hành
động Quốc gia bảo đảm VSATTP đến năm 2010 và Chương trình mục tiêu quốc gia
VSATTP giai đoạn 2006 - 2010.
Chi cục An toàn thực phẩm của tỉnh đã
được thành lập năm 2009, đã triển khai được các hoạt động vệ sinh an toàn thực
phẩm trên địa
bàn tỉnh. Công tác an toàn thực phẩm đã đạt được nhiều tiến bộ rõ rệt, góp phần
nâng cao chất lượng của
hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng.
II. KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ
1. Kinh phí cho chương trình PCSDDTE đã
được quan tâm nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu cần thiết.
2. Một số cấp ủy, chính quyền
địa phương chưa thực sự vào cuộc, chưa quan tâm đến công tác dinh dưỡng, vẫn
coi đây là nhiệm vụ của ngành Y tế.
3. Mạng lưới cán bộ chuyên trách dinh dưỡng
các cấp còn thiếu, yếu không ổn định.
4. Đội ngũ cộng tác viên không có thù lao
nên thiếu nhiệt tình năng động trong công tác.
5. Nhận thức về dinh dưỡng người dân nhất
hạn chế nhất là đồng bào vùng dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng khó khăn còn nhiều
.
6. Kinh tế của một bộ phận người dân vùng
sâu vùng xa vùng khó khăn còn thiếu thốn do vậy ảnh hưởng lớn đến việc chăm sóc
trẻ.
7. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi vẫn
còn cao và chưa có giải pháp can thiệp cụ thể của chương trình.
8. Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân tuy
đã giảm song vẫn có sự chênh lệch cao giữa các vùng đồng bằng thành thị với
vùng núi vùng khó khăn.
9. Chưa đánh giá được tỷ lệ trẻ thừa cân
béo phì của tỉnh trong giai đoạn
2001-2010.
III. NGUYÊN NHÂN
1. Nguyên nhân của những
kết quả đạt được
- Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân
dân Tỉnh đã quan tâm chỉ đạo kịp thời và tạo điều kiện thuận lợi trong công tác
phòng chống suy dinh dưỡng của tỉnh. Chỉ tiêu hạ tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em được
đưa vào Nghị
quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ khóa XII và XIII. Bên cạnh đó có sự chỉ đạo, giúp đỡ của các cơ quan
Trung ương , đặc biệt là Viện Dinh Dưỡng trung ương đã có sự chỉ đạo cụ thể của
trong việc phân
khai hoạt động. Đầu tư kinh phí cho công tác PCSDDTE được duy trì hàng năm.
- Các ban, ngành, đoàn thể trong xã hội đã tích
cực chủ động lồng ghép hoạt động PCSDDTE vào nhiệm vụ chuyên môn của cơ quan.
- Các hoạt động can thiệp dinh dưỡng được triển khai rộng
khắp từ tỉnh đến địa phương,
từ tỉnh đến huyện xã.
- Kinh tế của tỉnh tăng trưởng nhanh và bền vững.
Tỷ lệ hộ đói nghèo giảm nhanh đã
góp phần cải thiện đời
sống người dân; đồng thời hệ thống giáo dục mầm non bắt đầu được quan
tâm ở vùng nông thôn miền núi; hệ thống y tế các cấp được quan tâm thích đáng tạo
thuận lợi cho việc bà con vùng sâu vùng xa tiếp cận với kiến thức chăm
sóc trẻ.
2. Nguyên nhân của những
khó khăn, hạn chế
- Một số địa phương miền núi vùng sâu vùng xa
hoạt động PCSDDTE chưa thực sự được chính quyền quan tâm tạo điều kiện.
- Đầu tư nguồn lực cho chương trình chưa đáp ứng
nhu cầu cần thiết. Kinh phí của chương trình chủ yếu sử dụng kinh phí của Trung
ương, các địa phương trong tỉnh hầu như không hỗ trợ thêm kinh phí để ngành y tế
triển khai các can thiệp dinh dưỡng một cách mạnh mẽ.
- Các can thiệp dinh dưỡng hiện nay mới chỉ
quan tâm đến suy dinh dưỡng thể nhẹ cân mà chưa có đầu tư và can thiệp cụ thể cho suy
dinh dưỡng thể thấp còi và tình trạng thừa cân béo phì.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi ở trẻ
em dưới 5 tuổi giảm liên tục trong nhiều năm. Tuy nhiên, tỷ lệ suy dinh dưỡng
chiều cao theo tuổi giảm chậm và còn đang ở mức cao. Đồng thời, tình trạng thừa
cân béo phì đang có xu hướng gia tăng trên địa bàn thành phố. Việc triển khai các hoạt
động phòng chống các bệnh mạn tính liên quan đến dinh dưỡng còn nhiều khó khăn
do thiếu nguồn lực.
- Một số địa phương nhất là các vùng miền núi,
hải đảo, vùng sâu, vùng khó khăn do điều kiện kinh tế còn nghèo, hệ thống giáo
dục phổ cập còn hạn chế...là những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến việc
người dân thực hiện đúng các can thiệp dinh dưỡng cho trẻ.
- Đội ngũ cán bộ chuyên trách dinh dưỡng từ tỉnh
tới cơ sở hầu hết là kiêm nhiệm, đặc biệt có sự biến động qua các năm. Hiện
nay, hầu hết là cán bộ mới chưa có kinh nghiệm công tác, nhất là thiếu
cán bộ chuyên sâu về dinh dưỡng ảnh hưởng tiến độ và chất lượng triển khai chương
trình.
- Mạng lưới triển khai các hoạt động dinh dưỡng
còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, chủ yếu là hoạt động kiêm nhiệm.
Phần 2.
KẾ
HOẠCH HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2012-2015.
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
VÀ CÁC VẤN ĐỀ DINH DƯỠNG CẦN GIẢI QUYẾT TRONG GIAI
ĐOẠN 2012-2015
1. Cơ sở pháp lý:
- Ngày 22/2/2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê
duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm
2030 tại Quyết định số 226/QĐ-TTg.
- Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII
nhiệm kỳ 2010-2015 đã thông qua nội dung: Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới
5 tuổi xuống còn 15% vào năm 2015 với các giải pháp chính: Nâng cao chất lượng
chăm sóc sức khỏe nhân dân, công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, bảo
vệ chăm sóc bà mẹ trẻ em. Tăng cường công tác y tế dự phòng. Củng cố hoàn thiện
mạng lưới y tế
cơ sở. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 95%
trẻ dưới 1 tuổi được tiêm
chủng mở rộng.
2. Các vấn đề dinh dưỡng
cần giải quyết trong giai đoạn 2012-2015
- Tiếp tục duy trì tốc độ giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em thể nhẹ cân xuống theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ XIII; Ưu
tiên can thiệp giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi.
- Tiếp tục phấn đấu duy trì giảm tỷ lệ trẻ sơ
sinh nhẹ cân dưới 2500g.
- Giảm tình trạng thiếu máu do thiếu sắt, ưu
tiên phụ nữ mang thai vùng miền núi vùng sâu vùng xa.
- Quan tâm tác động đến tỷ lệ trẻ thừa cân béo
phì ở khu vực đô thị.
- Tập trung ưu tiên các can thiệp dinh dưỡng đối với khu vực
miền núi vùng sâu vùng xa vùng khó khăn trong tỉnh.
- Củng cố và tăng cường nguồn nhân lực làm công
tác dinh dưỡng tại địa phương.
II. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG
1. Quan điểm:
- Dinh dưỡng là nền tảng sức khỏe của con người.
Dinh dưỡng cân đối, hợp lý là yếu tố
cơ bản để nâng cao chất
lượng sống của từng người từng gia đình và toàn xã hội, dinh dưỡng trực tiếp hoặc
gián tiếp ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội.
- Đầu tư cho dinh dưỡng là đầu tư cho phát triển
góp phần xây dựng nguồn nhân lực có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Hoạt động dinh dưỡng mang tính liên ngành dưới
sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, cam kết và thực hiện của chính quyền
các cấp, sự tham gia của các Ban/ ngành/ đoàn thể, của các tổ chức cá
nhân, của cộng đồng, gia đình và toàn xã hội.
2. Định hướng:
- Ưu tiên hạ thấp suy dinh dưỡng thể thấp còi,
tiếp tục duy trì giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em, giảm tình trạng thiếu vi
chất dinh dưỡng, kiểm soát thừa
cân béo phì, các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý cho
người cao tuổi và đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Triển khai các hoạt động can thiệp dinh dưỡng
trên phạm vi toàn tỉnh, có các giải pháp can thiệp đặc thù cho miền núi vùng
sâu vùng xa, hải đảo, bà con dân tộc thiểu số. Tăng cường các hoạt động can thiệp
dinh dưỡng đồng bộ trong cộng đồng và
trường học nhất là hệ thống giáo dục mầm non.
- Truyền thông giáo dục là giải pháp quan trọng
nhằm tiếp tục cải thiện và nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng chống suy
dinh dưỡng.
- Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn đầu tư cho việc
triển khai kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2015, bữa ăn của người dân được cải thiện
về số lượng, cân đối hơn về chất lượng,
bảo đảm an toàn vệ
sinh. Suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm
vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa cân, béo
phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
2. Mục tiêu cụ thể
1/ Mục tiêu 1: Cải thiện
tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em
* Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ sơ sinh dưới 2500 gam xuống còn
< 4% vào năm 2015.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân trẻ em
dưới 5 tuổi xuống còn dưới 15% vào năm 2015.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ
dưới 5 tuổi xuống còn dưới 26% vào năm 2015.
2/ Mục tiêu 2: Cải thiện
tình trạng vi chất dinh dưỡng.
* Chỉ tiêu:
- Trên 90% trẻ em từ 6-36 tháng tuổi được uống
vitamin A 2 lần/năm
- 80% phụ nữ sau sinh được bổ sung Vitamin A.
- Tỷ lệ gia đình dùng muối i-ốt hàng ngày đủ tiêu
chuẩn phòng bệnh đạt >90% đến
năm 2015.
3/ Mục tiêu 3. Góp phần khống
chế tình trạng thừa cân, béo phì ở trẻ em
* Chỉ tiêu:
100% các xã/phường/thị trấn được truyền
thông về phòng chống thừa cân, béo phì và các bệnh mạn tính không gây liên quan
đến dinh dưỡng.
4/ Mục tiêu 4: Nâng cao hiểu
biết và tăng cường thực hành dinh dưỡng hợp lý.
* Chỉ tiêu:
- Tăng tỷ lệ trẻ được bú mẹ hoàn toàn trong 6
tháng đầu lên 1,5%/năm.
- Tăng tỷ lệ bà mẹ nuôi con nhỏ, phụ nữ
mang thai, thanh nữ được tham dự các buổi thực hành dinh dưỡng đúng lên 2%/ năm.
5/ Mục tiêu 5: Nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế
- 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến tỉnh
và tuyến huyện được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng hàng
năm.
- 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã
và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh
dưỡng hàng năm.
IV. GIẢI PHÁP CHIẾN LƯỢC
CHỦ YẾU
1. Giải pháp về tổ chức,
quản lý
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính
quyền địa phương đến từng cán bộ lãnh đạo. Phổ biến các nội dung kế hoạch, các
nhiệm vụ cụ thể thực hiện
Chiến lược tới các cấp lãnh đạo chính quyền địa phương.
- Nâng cao năng lực và chất lượng quản lý công
tác dinh dưỡng. Kiện toàn, củng cố, hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy, bổ sung
đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ làm công tác dinh dưỡng có đủ năng lực
đáp ứng được yêu cầu của từng địa
phương.
- Phát huy hiệu lực quản lý công tác dinh dưỡng
tại các cấp. Ban hành các chủ trương, chính sách, xây dựng các chương trình, kế
hoạch phù hợp với điều kiện
địa phương; triển khai thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát thực
hiên; báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược, các chương trình, dự án
liên quan.
2. Giải pháp về chính
sách, xã hội hóa, phối hợp
liên ngành
- Tiếp tục tập trung chỉ đạo để thực hiện chỉ
tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân. Sớm đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể
thấp còi là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa
phương. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng,
vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ nhỏ.
- Thực hiện các chính sách, quy định về dinh dưỡng
và thực phẩm: Quy định về sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ nhỏ; tăng cường vi chất vào thực phẩm; Nghiên cứu đề xuất
các chính sách hỗ trợ dinh dưỡng học đường, ưu tiên các đối tượng trẻ em lứa tuổi
mầm non và tiểu học.
- Huy động, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức xã hội,
nghề nghiệp, các
doanh nghiệp tham gia thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
+ Lồng ghép các hoạt động dinh dưỡng
vào các chương trình hoạt động thường xuyên của các ngành, đoàn thể, các chương
trình/dự án.
+ Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
sản xuất, cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho các vùng nghèo,
vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi, trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, phụ nữ có thai.
- Hoàn thiện cơ chế phối hợp liên ngành, đặc biệt
là phối hợp chặt chẽ giữa Sở Y tế với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan trong việc triển
khai thực hiện các giải pháp nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng.
3. Giải pháp về nguồn lực
3.1. Phát triển nguồn nhân
lực
- Mở rộng đào tạo và sử dụng hiệu quả đội ngũ
chuyên trách về dinh dưỡng, dinh dưỡng tiết chế và an toàn thực phẩm.
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ làm
công tác dinh dưỡng đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác viên
dinh dưỡng ở tuyến cơ sở. Nâng cao năng lực quản lý điều hành các chương trình
hoạt động dinh
dưỡng cho cán bộ nêu trên ở các cấp từ tỉnh đến địa phương và các Sở, ban, ngành
liên quan.
- Tổ chức đào tạo theo chỉ tiêu và nhu cầu của
xã hội, ưu tiên đào tạo nhân lực các địa phương khó khăn và vùng có tỷ lệ suy
dinh dưỡng cao với các hình thức phù hợp (đào tạo cử tuyển, đào tạo
theo địa chỉ, theo nhu cầu).
- Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên
trách và các kiến thức cơ bản về dinh dưỡng
cho cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở.
3.2. Nguồn tài chính
- Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính
và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác dinh dưỡng. Kinh phí thực hiện bao gồm:
Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, sự hỗ trợ của các tổ chức và các
nguồn vốn huy động hợp pháp khác, trong đó ngân sách nhà nước đầu tư chủ yếu
thông qua dự án và chương trình mục tiêu quốc gia.
- Quản lý và điều phối có hiệu quả nguồn lực
tài chính, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong chăm sóc dinh dưỡng cho mọi người
dân. Tăng cường kiểm tra, giám
sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách.
4. Giải pháp về truyền
thông vận động, thông tin truyền thông, giáo dục chuyển đổi hành vi
- Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động trực
tiếp của đội ngũ chuyên trách, cộng tác viên dinh dưỡng tới các cấp lãnh đạo
chính quyền và Hội đồng nhân dân các câp, các tổ chức, đoàn thể và các nhà
quản lý về tầm quan trọng
của công tác dinh dưỡng đối với sự phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất và
trí tuệ
của
trẻ em
- Triển khai các hoạt động truyền thông trên
các phương tiện thông tin đại chúng với các loại hình, phương thức, nội dung
phù hợp với từng địa phương và từng nhóm đối tượng nhằm nâng cao hiểu biết và
thực hành dinh dưỡng hợp lý đặc biệt
là phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, khống chế thừa cân - béo phì và các bệnh
mạn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng cho mọi tầng lớp nhân dân.
- Mở rộng các hình thức tư vấn của cán bộ cơ sở
dịch vụ (tư vấn trực tiếp, điện thoại, thư, phát thanh truyền hình, internet và
tư vấn tại cộng đồng)
- Tiếp tục thực hiện giáo dục dinh dưỡng và thể
chất trong hệ thống trường học (từ mầm non đến đại học): Xây dựng và triển khai chương
trình dinh dưỡng học đường (từng bước thực hiện thực đơn tiết chế dinh dưỡng và
sữa học đường cho lứa tuổi mầm non và
tiểu học). Xây dựng mô hình phù hợp với từng địa phương và đối tượng.
- Cung cấp trang thiết bị truyền thông, sản phẩm
và tài liệu truyền thông cho mạng lưới truyền thông trên địa bàn tỉnh.
5. Giải pháp về chuyên
môn kỹ thuật
- Mở rộng và kiện toàn mạng lưới làm công tác
dinh dưỡng. Phát triển và nâng cao
hiệu quả của mạng lưới dịch vụ, tư vấn và phục hồi dinh dưỡng.
+ Bổ sung, nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị, bổ sung nhân lực,
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật thực hành cho các cán bộ làm
công tác dinh dưỡng theo từng cấp.
+ Tăng cường khả năng cung cấp thông
tin về dinh dưỡng cho đội ngũ thực hiện công tác dinh dưỡng tại thôn/bản.
+ Hỗ trợ và tạo điều kiện cho các cơ sở y tế tư nhân,
tổ chức phi chính phủ tham gia hoạt động về dinh dưỡng.
- Triển khai cung cấp các sản phẩm dinh dưỡng cho các
nhóm đối tượng đặc thù như chăm sóc dinh dưỡng cho người nhiễm HIV, cho trẻ em, phụ nữ có
thai ở vùng khó khăn theo hướng dẫn của Trung ương.
- Phối hợp thực hiện các chương trình, dự án của
Trung ương triển khai tại địa bàn tỉnh và các giải pháp can thiệp đặc hiệu góp
phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của người
dân phù hợp, ưu tiên cho những vùng khó khăn và các nhóm đối tượng có nguy cơ
khác.
- Nâng cao năng lực giám sát dinh dưỡng và thực
phẩm từ tuyến tỉnh đến tuyến xã nhằm giám sát diễn biến tiêu thụ thực phẩm và
tình trạng dinh dưỡng một cách hệ thống.
- Xây dựng các vùng sản xuất an toàn thực phẩm:
vùng sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến một số cây ăn quả đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm; Áp dụng GAP, GAHP, GMP, HACCP trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Đa dạng hóa sản xuất, chế biến và sử dụng các
loại thực phẩm sẵn có ở địa phương. Phát triển hệ sinh thái Vườn - Ao - Chuồng, bảo đảm sản
xuất, lưu thông, phân phối và sử dụng thực phẩm an toàn.
6. Giải pháp về khoa học
công nghệ
- Nâng cao năng lực, khuyến khích nghiên cứu
khoa học về dinh dưỡng và thực phẩm;
- Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng chuyển giao
công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp vào
sản xuất;
- Áp dụng các thành tựu khoa học dinh dưỡng về
sản xuất, chế biến các thực phẩm bổ sung, vi chất
dinh dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng, dinh dưỡng đặc hiệu phù hợp với các đối tượng;
thành tựu dinh dưỡng trong dự phòng béo phì, các bệnh mạn tính không lây liên
quan đến dinh dưỡng.
- Đẩy mạnh tin học hóa và xây dựng cơ sở dữ
liệu chuyên ngành dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nhu cầu kinh phí cho
các hoạt động chủ yếu:
Dự kiến: 8.550.000.000 đồng (Tám tỷ
năm trăm năm mươi triệu đồng chẵn) (có phụ lục kèm theo).
2. Nguồn kinh phí:
- Ngân sách Trung ương
- Ngân sách địa phương
- Huy động các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Công tác tổ chức
Đưa mục tiêu dinh dưỡng vào mục tiêu
phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh và các địa phương trong tỉnh.
- Tổ chức thực hiện các nội dung trong bản kế
hoạch nhằm đạt được các mục tiêu về dinh dưỡng đã đề ra trong từng thời kỳ, từng
giai đoạn.
- Thống nhất, điều phối các hoạt động trong
lĩnh vực dinh dưỡng và các lĩnh vực khác có liên quan nhằm thực hiện tốt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng của
tỉnh.
2. Nhiệm vụ cụ thể của
các sở, ban, ngành,
địa phương.
2.1. Sở Y tế
Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở, ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức chính
trị, xã hội tổ chức triển khai, thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng
trên phạm vi toàn tỉnh, gắn kết chặt chẽ với các chiến lược, chương trình, đề
án liên quan.
- Có trách nhiệm xây dựng kế hoạch hàng năm thực
hiện Chiến lược quốc gia, đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và mục tiêu nhiệm vụ của Chiến lược. Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết
của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ em đồng
thời đề xuất với Tỉnh những giải pháp để thực hiện mục tiêu này.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc thực
hiện các chương trình, đề án, dự án của Chiến lược báo cáo Ban chỉ đạo chương trình, Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Y tế.
- Tổ chức sơ kết giai đoạn vào cuối năm 2015.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chịu trách nhiệm bố trí kinh phí cho
các hoạt động của chiến lược theo kế hoạch ngân sách được Trung ương phân bổ
hàng năm. Vận động thêm các nguồn lực của tỉnh đầu tư cho công tác dinh dưỡng.
- Phối hợp với Sở Tài chính, căn cứ vào nguồn
ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm, tham mưu báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các chương trình đề án, dự án về dinh dưỡng
sau khi được phê duyệt.
2.3. Sở Tài chính
- Chủ trì và phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, căn cứ vào nguồn ngân sách nhà nước phân bổ hàng năm, bố trí kinh phí để thực
hiện các chương trình đề án, dự án về dinh dưỡng sau khi được phê duyệt. Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc sử
dụng kinh phí theo quy định hiện
hành.
- Phối hợp với ngành Y tế, các Sở ban ngành liên quan
xây dựng cơ chế chính sách tài chính, thúc đẩy xã hội hóa, huy động các nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực
dinh dưỡng.
2.4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
- Chủ trì xây dựng kế hoạch và giải pháp bảo đảm
an ninh lương thực, thực phẩm, phối hợp với các Sở ban ngành liên quan tổ chức
thực hiện các kế hoạch để đảm bảo an
ninh lương thực, thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phát triển mô hình sinh thái Vườn - Ao - Chuồng (VAC),
xây dựng và triển khai chương trình cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn.
2.5. Sở Công thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ngành liên quan xây dựng kế hoạch và các giải pháp sản xuất và cung ứng muối Iốt, các thực
phẩm giàu vi chất dinh dưỡng cho người dân.
2.6. Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Chủ động áp dụng các chương trình giáo dục
dinh dưỡng và thể chất cho học sinh từ mầm non đến đại học theo hướng dẫn của Bộ
Giáo dục và Đào tạo; từng bước đưa nội dung giáo dục dinh dưỡng vào giáo trình
giảng dạy ở các cấp học.
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tập huấn, tuyên truyền,
giáo dục về công tác dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở giáo dục
trong toàn tỉnh, đặc biệt là các cơ sở có tổ chức ăn bán trú.
- Tham gia các chương trình đào tạo, phát triển
nguồn nhân lực phục vụ các nhiệm vụ của Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng.
2.7. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở,
ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ
dinh dưỡng cho người nghèo, đặc biệt là trẻ em và bà mẹ nuôi con nhỏ dưới 18
tháng tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình có
hoàn cảnh khó khăn; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt (mồ côi không nơi nương tựa,
tàn tật, nhiễm HIV...).
2.8. Sở Thông tin và Truyền
thông.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các Sở, ngành
liên quan chỉ đạo các cơ quan truyền thông đại chúng của tỉnh và địa phương
tham gia và tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động thông tin, truyền thông
về công tác phòng chống suy dinh dưỡng, chú trọng các thông tin về dinh dưỡng hợp
lý.
- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên
quan trong việc kiểm soát, quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm liên quan.
2.9. Các Sở, ban, ngành, các tổ chức
đoàn thể.
Tham gia thực hiện Chiến lược quốc gia
dinh dưỡng trong phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
2.10. Ủy ban nhân các huyện,
thị xã, thành phố .
- Thành lập/kiện toàn Ban chỉ đạo chương trình
dinh dưỡng các cấp, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên; giám sát, theo dõi, đôn
đốc các phòng ban có liên quan phối hợp với ngành Y tế triển khai thực hiện.
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân
Tỉnh và hướng dẫn của Sở Y tế phù hợp điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương. Chủ động, tích cực huy động nguồn lực để thực hiện.
- Lồng ghép việc thực hiện có hiệu quả Chiến lược
quốc gia về dinh dưỡng với các chiến lược khác có liên quan trên địa bàn; Đẩy mạnh
công tác phối hợp liên ngành;
Lồng ghép các nội dung dinh dưỡng trong công tác hoạch định chính sách phát triển
kinh tế - xã hội tại địa phương; Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện Chiến lược;
2.11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ chức hội, đoàn thể, các tổ chức
chính trị xã hội, các hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác: Trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo
dục nhằm nâng cao các kiến thức về dinh dưỡng cho các thành viên, hội viên và
nhân dân; phối hợp chặt chẽ với
ngành Y tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác
dinh dưỡng và thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ thực hiện Chiến lược.
Trên đây là Kế hoạch hành động giai đoạn
2012-2015 của tỉnh Quảng Ninh thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai
đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030. Yêu cầu các Sở, ban, ngành thành viên
Ban chỉ đạo chương trình, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với
ngành Y tế triển khai thực hiện. Giao Sở Y tế là cơ quan đầu mối tổng hợp, báo
cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Y tế.