ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 255/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh,
ngày 10 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC CAI NGHIỆN VÀ QUẢN
LÝ SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy số
73/2021/QH14 ngày 30/3/2021;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày
20/6/2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xử lý vi phạm hành chính
ngày 13/11/2020;
Căn cứ Pháp lệnh số 09/2014/UBTVQH13 ngày
20/01/2014 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định
áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 90/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ Quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế;
Căn cứ Nghị định 109/2021/NĐ-CP ngày
08/12/2021 của Chính phủ Quy định cơ sở y tế đủ điều kiện xác định tình trạng
nghiện ma túy và hồ sơ, trình tự, thủ tục xác định tình trạng nghiện ma túy;
Căn cứ Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày
21/12/2021 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật xử lý vi phạm
hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy;
Căn cứ Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày
16/11/2021 của Bộ Y tế Quy định tiêu chuẩn chẩn đoán và quy trình chuyên môn để
xác định tình trạng nghiện ma túy;
Căn cứ Công văn số 332/LĐTBXH-PCTNXH ngày
16/02/2022 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai thực hiện
công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy theo Nghị định số
116/2021/NĐ-CP;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 125/TTr-SLĐTBXH ngày 02/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong việc triển khai thực hiện
công tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh”.
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; hướng dẫn,
kiểm tra, báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Quy chế này theo quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
66/QĐ-UBND ngày 22/02/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp trong việc lập
hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
Giám đốc Công an tỉnh; Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban MTTQ và
các đoàn thể nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND cấp
xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
-
Như điều
3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: LĐTBXH, CA, YT (b/c);
- TTTU, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan TW đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- Báo Bắc Ninh, Đài PTTH tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- VP UBND tỉnh: KHTH, NC, LĐVP;
- Lưu: VT, KGVX(NTT).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vương Quốc Tuấn
|
QUY
CHẾ
PHỐI
HỢP TRONG VIỆC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG TÁC CAI NGHIỆN VÀ QUẢN LÝ SAU CAI NGHIỆN
MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 255/QĐ-UBND ngày 10/6/2022 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này Quy định về nguyên tắc, hình
thức, nội dung phối hợp và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan
trong việc thực hiện công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, cộng
đồng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện công tác cai
nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh, quản lý sau cai nghiện ma túy tại
xã, phường, thị trấn; người nghiện ma túy và gia đình người nghiện ma túy.
3. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 điều 96 Luật xử lý
vi phạm hành chính sửa đổi, bổ sung năm 2020.
4. Cá nhân áp dụng biện pháp cai nghiện ma
túy tự nguyện tại gia đình, cộng đồng; cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện
ma túy tỉnh đều phải xác định tình trạng nghiện ma túy theo quy định tại Thông
tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ Y tế.
Điều 2. Nguyên tắc phối
hợp
1. Tuân thủ các quy định của Luật phòng, chống
ma túy (Luật số 73/2021/QH14); Luật xử lý vi phạm hành chính (sửa đổi bổ sung
năm 2020); Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ và các quy
định pháp luật khác có liên quan. Bảo đảm trình tự các công tác sau:
a) Quản lý người sử dụng trái phép chất ma
túy.
b) Tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại
gia đình, cộng đồng hoặc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh cho người đăng ký cai
nghiện tự nguyện.
c) Tổ chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại Cơ
sở cai nghiện ma túy tỉnh.
d) Quản lý sau cai nghiện ma túy tại xã, phường,
thị trấn.
2. Hoạt động phối hợp được thực hiện trên cơ
sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
3. Đảm bảo tính kịp thời, đồng bộ và hiệu quả
trong hoạt động phối hợp; thực hiện đầy đủ vai trò, trách nhiệm của Thủ trưởng
cơ quan chủ trì, đơn vị phối hợp và cán bộ, công chức, viên chức tham gia thực
hiện công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy.
4. Tôn trọng quyền, nghĩa vụ, bảo đảm bí mật
cá nhân của người cai nghiện, người sau cai nghiện ma túy, chỉ cung cấp thông
tin liên quan cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền; không kỳ thị, phân
biệt đối xử với người nghiện, người sau cai nghiện ma túy.
5. Bảo đảm nguồn lực cho việc tổ chức cai
nghiện tự nguyện, cai nghiện bắt buộc; có chính sách khuyến khích, hỗ trợ người
tự nguyện cai nghiện, người sau cai nghiện ma túy và tổ chức, cá nhân tham gia
công tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy.
Chương II
PHƯƠNG
THỨC, NỘI DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 3. Phương thức
phối hợp
Căn cứ tính chất, nội dung công việc cần phối
hợp với các cơ quan khác. Cơ quan chủ trì quyết định áp dụng một trong các
phương thức phối hợp sau:
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin bằng
văn bản, email, điện thoại hoặc gửi hồ sơ đề nghị cơ quan phối hợp tham gia ý
kiến.
2. Tổ chức họp giao ban liên ngành.
3. Cơ quan phối hợp phân công cán bộ chuyên
môn nghiệp vụ giúp cơ quan chủ trì giải quyết công việc nhanh chóng, thuận lợi
bảo đảm đúng nguyên tắc phối hợp.
4. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết đánh giá
việc thực hiện Quy chế.
Điều 4. Nội dung phối
hợp
1. Phối hợp tham mưu UBND tỉnh trong việc xây
dựng cơ chế chính sách có liên quan đến công tác cai nghiện ma túy tự nguyện tại
gia đình, cộng đồng, tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; công tác lập hồ sơ và tổ
chức cai nghiện ma túy bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; công tác quản
lý, hỗ trợ người sau cai nghiện ma túy phòng chống tái nghiện, hòa nhập cộng đồng.
2. Phối hợp tuyên truyền phổ biến về tác hại
của ma túy, cơ chế gây nghiện và phòng ngừa nghiện ma túy; về thẩm quyền, chính
sách, hình thức và quy trình tổ chức cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình,
cộng đồng và cai nghiện ma túy tại Cơ sở cai nghiện.
3. Phối hợp trong công tác quản lý địa bàn,
hướng dẫn tổ chức điều tra, thống kê, rà soát, phân loại người nghiện ma túy; tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, người
làm công tác cai nghiện ma túy và người làm công tác tư vấn, giúp đỡ người sau
cai nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng.
4. Phối hợp trong việc đảm bảo an ninh trật tự
tại các Cơ sở y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy và tại Cơ
sở cai nghiện ma túy tỉnh.
Do điều kiện về cơ sở vật chất của các Cơ sở
y tế cũng như việc cử lực lượng Công an đảm bảo an ninh, an toàn cho cơ sở y tế
và nhân viên y tế trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy gặp khó
khăn. Giao Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh tạm thời thực hiện việc xác định tình
trạng nghiện ma túy nhằm bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, về an ninh,
an toàn trong quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy. Khi các cơ sở y tế
có thẩm quyền đủ điều kiện về cơ sở vật chất đảm bảo cho an ninh, an toàn trong
quá trình xác định tình trạng nghiện ma túy thì đồng thực hiện cùng Cơ sở cai
nghiện ma túy tỉnh. Tiêu chuẩn chẩn đoán, quy trình chuyên môn xác định tình trạng
nghiện ma túy được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày
16/11/2021 của Bộ Y tế.
5. Tổ chức các hoạt động cai nghiện ma túy;
theo dõi, động viên, giúp đỡ người nghiện ma túy tuân thủ, thực hiện tốt quy
trình cai nghiện.
6. Vận động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh, cơ sở dạy nghề phối hợp trong việc tổ chức truyền nghề, dạy nghề, tạo
việc làm cho người đang trong quá trình cai nghiện và người sau cai nghiện ma
túy nhằm giúp đỡ họ ổn định cuộc sống, phòng chống tái nghiện ma túy.
7. Trao đổi thông tin, thực hiện chế độ báo
cáo; thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo
quy định.
Điều 5. Trách nhiệm
phối hợp
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh, tham mưu UBND tỉnh ban hành kế hoạch
hằng năm, dài hạn về công tác quản lý cai nghiện.
b) Phối hợp với Tòa án nhân dân các cấp, Công
an tỉnh, Sở Y tế, Sở Tài chính, Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở ngành khác có
liên quan, UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện công tác cai nghiện. Phối
hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong việc lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện
pháp cai nghiện ma túy bắt buộc, chú trọng việc bảo đảm các quyền trẻ em khi áp
dụng biện pháp bắt buộc cai nghiện đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 16 tuổi.
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma
túy cho đội ngũ cán bộ, tình nguyện viên các huyện, thành phố và Cơ sở cai nghiện
ma túy tỉnh; chỉ đạo Trung tâm bảo trợ xã hội trong việc tiếp nhận đối tượng
không xác định được nơi cư trú là người chưa thành niên hoặc người ốm yếu không
còn khả năng lao động khi chấp hành xong biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt
buộc.
c) Phối hợp hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
triển khai thực hiện công tác phòng ngừa nghiện ma túy, cai nghiện, tổ chức
giáo dục, dạy nghề, cho vay vốn, tạo việc làm, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho
các đối tượng đã cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh.
Đề xuất chế độ, chính sách đối với các lực lượng làm công tác cai nghiện ma
túy, chế độ chính sách hỗ trợ người nghiện cai nghiện bắt buộc và hỗ trợ, khuyến
khích người nghiện đăng ký tham gia cai, điều trị nghiện tự nguyện.
d) Tham mưu tổ chức triển khai Dự án “Nâng
cao hiệu quả công tác cai nghiện ma túy và phòng ngừa nghiện ma túy đối với
nhóm người có nguy cơ cao và người sử dụng trái phép chất ma túy” theo hướng dẫn
của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
đ) Chủ động phối hợp với các ngành, đoàn thể,
địa phương thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện
công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng trên địa bàn tỉnh; biện pháp
đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, bảo đảm đúng theo quy định của pháp luật.
e) Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội các huyện, thành phố tham mưu với UBND cùng cấp triển khai thực
hiện công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng, quản lý sau cai nghiện
ma túy và đưa người nghiện không có nơi cư trú ổn định vào quản lý tạm thời tại
Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
g) Rà soát thực trạng điều kiện về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện và nhân lực của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh;
đối chiếu với các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số
116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ để xây dựng, trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt; thực hiện các dự án, phương án tăng cường cơ sở vật chất; tuyển
dụng, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
bảo đảm đủ điều kiện hoạt động cai nghiện theo quy định; hướng dẫn thành lập, cấp,
cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt động cơ sở cai nghiện ma túy ngoài công lập (nếu
có).
h) Xây dựng cơ sở dữ liệu về cai nghiện, quản
lý sau cai nghiện ma túy; triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy, đường dây nóng cung cấp thông
tin và tư vấn cai nghiện ma túy; thực hiện chế độ thống kê, thông tin, báo cáo
về cai nghiện, quản lý sau cai nghiện theo quy định; tham mưu UBND tỉnh về hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy (nếu
có).
i) Chỉ đạo Cơ sở cai nghiện ma túy làm tốt
công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy trong quá trình xác định
tình trạng nghiện ma túy, người không có nơi cư trú ổn định trong quá trình lập
hồ sơ đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Sở Y tế
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan chuyên môn
phối hợp với Công an các cấp làm tốt công tác xác định tình trạng nghiện ma túy
theo đúng quy định tại Thông tư số 18/2021/TT-BYT ngày 16/11/2021 của Bộ Y tế;
tập huấn công tác xác định tình trạng nghiện ma túy cho đội ngũ cán bộ y tế.
b) Nghiên cứu các bài thuốc và phương pháp
cai nghiện; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc
phòng chống dịch bệnh, khám chữa bệnh và khám sức khỏe định kỳ cho người bị áp
dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
c) Chỉ đạo Trạm y tế cấp xã phối hợp với Công
an, Lao động - Thương binh và Xã hội cùng cấp, Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
trong việc tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình; chỉ đạo cơ sở y tế tuyến huyện,
tuyến tỉnh phối hợp với y tế của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh trong việc thực
hiện điều trị cắt cơn theo quy định.
d) Hướng dẫn chuyên môn điều trị cắt cơn nghiện
ma túy; kiểm tra thực hiện các quy định chuyên môn trong điều trị cắt cơn nghiện,
phục hồi sức khỏe cho người nghiện ma túy đối với Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh.
đ) Chỉ đạo các cơ sở y tế chuyên khoa phối hợp
với Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh trong việc xét nghiệm, điều trị các bệnh xã hội
và hướng dẫn việc phòng chống lây nhiễm COVID-19, lao và HIV/AIDS cho học viên
đang cai nghiện tại Cơ sở cai nghiện.
3. Công an tỉnh
a) Hướng dẫn, chỉ đạo cơ quan Công an
các cấp trong việc thu thập tài liệu, phân loại, lập hồ sơ đề nghị xác định
tình trạng nghiện ma túy để áp dụng các biện pháp quản lý, cai nghiện phù hợp đối
với người nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy; phối hợp tổ chức đưa người
đã có quyết định vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; truy tìm đối tượng bỏ trốn theo
quy định; phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh khi
có đề nghị; phối hợp thực hiện công tác quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi
cư trú; hỗ trợ, đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình.
b) Chỉ đạo Công an các cấp tổ chức đào
tạo, tập huấn về công tác bảo vệ, sử dụng công cụ hỗ trợ, áp dụng các biện pháp
ngăn chặn hành vi vi phạm quy chế, nội quy của người cai nghiện, cấp giấy chứng
nhận cho lực lượng bảo vệ của Cơ sở cai nghiện ma túy theo quy định của pháp luật.
c) Hằng năm giao chỉ tiêu đưa người
nghiện ma túy đi cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh; tổ chức
thực hiện rà soát, thống kê số người nghiện, người sau cai nghiện ma túy trên địa
bàn tỉnh để xây dựng kế hoạch, bố trí nguồn lực, triển khai công tác cai nghiện,
quản lý sau cai nghiện và thực hiện các chính sách hỗ trợ cho người cai nghiện
và sau cai nghiện ma túy.
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng
điều tra, xử lý người cai nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình, học viên và người
nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định đang được quản lý, tạm quản lý tại Cơ
sở cai nghiện ma túy tỉnh có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội và các Sở, ngành, đơn vị liên quan báo cáo cấp có thẩm quyền thực trạng
cơ sở vật chất của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh theo quy định hiện hành.
5. Sở Tài chính
a) Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội trình cấp có thẩm quyền quy định nội dung chi, mức chi cho công
tác cai nghiện, quản lý sau cai nghiện ma túy ở địa phương theo phân cấp và quy
định hiện hành.
b) Tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố
trí kinh phí sự nghiệp từ ngân sách địa phương để thực hiện công tác áp dụng biện
pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, công tác cai nghiện ma túy tự nguyện và
quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
6. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội rà soát, đánh giá thực trạng chuyên ngành đào tạo, vị trí việc làm,
cơ cấu chức danh nghề nghiệp, định mức viên chức của Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
để tham mưu, đề xuất kiện toàn tổ chức bộ máy hoạt động theo hướng dẫn của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh
Chỉ đạo Tòa án nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện đúng quy trình, đẩy nhanh tiến độ trong việc xem xét, quyết
định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với
các trường hợp đủ điều kiện áp dụng; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên
quan trong việc xử lý các trường hợp còn vướng mắc về hồ sơ, thủ tục xem xét,
quyết định đưa người nghiện ma túy vào Cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc.
8. Đề nghị Ủy ban MTTQ và các đoàn thể
nhân dân tỉnh
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền
vận động người nghiện ma túy và thân nhân gia đình người nghiện ma túy tích cực
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng chống ma túy; động viên người
nghiện ma túy tự giác cai nghiện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện; thực
hiện giám sát các cơ quan chức năng thực hiện nội dung quy chế này.
9. UBND các huyện, thành phố
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện Quy chế;
chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện, thành phố, UBND cấp xã trong việc lập
hồ sơ đưa người nghiện vào cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh
và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình, cộng đồng; bảo đảm nhân sự để tổ chức
cai nghiện ma túy tại gia đình; tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách khuyến
khích tổ chức, cá nhân tham gia công tác cai nghiện ma túy tự nguyện; thực hiện
có hiệu quả công tác cai nghiện ma túy tại gia đình, quản lý sau cai nghiện tại
nơi cư trú; phối hợp giải quyết kịp thời, dứt điểm các khiếu nại, tố cáo trong
việc tổ chức cai nghiện tại gia đình, quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú; có
chính sách hỗ trợ những người đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc tìm việc làm, sớm ổn định cuộc sống, hòa nhập cộng đồng.
b) Xử lý kịp thời, nghiêm minh đối với
người có sai phạm trong việc tổ chức cai nghiện tự nguyện tại gia đình và quản
lý sau cai nghiện tại nơi cư trú; hằng năm bố trí kinh phí cho việc tổ chức cai
nghiện ma túy tự nguyện tại gia đình và quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi
cư trú và kinh phí hỗ trợ đối với người cai nghiện ma túy tự nguyện.
c) Phát động phong trào tố giác, phản
ánh các trường hợp có dấu hiệu, biểu hiện sử dụng ma túy; thiết lập các đường
dây nóng, số điện thoại của UBND, Công an cấp xã, Cảnh sát khu vực, Công an
viên, trưởng khu phố, trưởng thôn ... nhằm tạo thuận lợi để nhân dân cung cấp
thông tin, phản ánh về các đối tượng liên quan đến ma túy trên địa bàn.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 6. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí đảm bảo cho việc áp dụng biện
pháp đưa vào Cơ sở cai nghiện bắt buộc; công tác tổ chức cai nghiện ma túy tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng, tại Cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh được bố trí
trong dự toán chi thường xuyên hằng năm của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp
quản lý nhà nước.
Điều 7. Tổ chức thực
hiện
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm tổ chức, triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này và
các quy định có liên quan.
2. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, tổng hợp và báo cáo quá trình thực hiện Quy
chế của các cơ quan, đơn vị.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức phản ánh bằng văn bản gửi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.