ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2530/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
14 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA
VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTP ngày
15/6/2013 của Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP
của Chính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Quyết định số 47/2014/QĐ-UBND ngày
8/12/2014 về việc ban hành Quy chế rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên;
Quyết định số 1573/QĐ-TTg ngày 11/9/2015 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày 19/11/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Văn bản
số 1360/STP-XD&KTVB ngày 04/12/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện công tác
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2016 trên địa bàn tỉnh Phú
Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội;
- Lưu: VT, NC, TP.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Trúc
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÔNG TÁC RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM
PHÁP LUẬT NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2530/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh Phú Yên)
Thực hiện Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND năm 2004; Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính
phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp; Thông
tư số 09/2013/TT-BTP ngày 15/6/2013 của Bộ Tư pháp Quy
định chi tiết thi hành Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ về rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; Quyết định số
47/2014/QĐ-UBND ngày 8/12/2014 về việc ban hành Quy chế rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Phú Yên, Chỉ thị số 28/CT-TTg ngày
19/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc triển khai thi hành luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, UBND tỉnh Phú Yên ban hành Kế hoạch thực hiện công
tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh năm 2016
với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Rà soát văn bản nhằm phát hiện
quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực
hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế -
xã hội để kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, thay thế,
sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế - xã hội.
- Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các sở, ban,
ngành và UBND cấp huyện trong việc triển khai công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật.
2. Yêu cầu:
- Công tác rà soát văn bản quy
phạm pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, ngay khi
có căn cứ rà soát văn bản, không bỏ sót văn bản thuộc
trách nhiệm rà soát, kịp thời xử lý kết quả rà soát, tuân thủ trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật.
- Có sự phân công, phân cấp rõ
ràng về trách nhiệm của từng cơ quan, cá nhân, đảm bảo sự đồng bộ, kịp thời
trong thực hiện rà soát văn bản.
- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa cơ quan, người có thẩm quyền trong việc rà soát văn bản quy phạm pháp luật.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Xây dựng văn bản quy pháp
pháp luật:
a) Quyết định ban hành Quy chế phối hợp trong việc
cung cấp văn bản để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia:
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện.
- Nội dung thực hiện: Xác định trách nhiệm của các cơ
quan, ban, ngành trong việc cung cấp văn bản để cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc
gia.
b) Ban hành văn bản quy phạm pháp luật để thay
thế các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật năm 2015:
- Xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về soạn thảo,
ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo nhiệm vụ được giao
- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp để
bãi bỏ, thay thế các Chỉ thị của UBND các cấp khi Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật 2015 có hiệu lực pháp luật.
Đơn vị thực hiện: Các Sở, ban, ngành, UBND cấp huyện.
2. Tổ chức rà soát văn bản quy
phạm pháp luật theo căn cứ pháp lý và theo tình hình phát triển kinh tế - xã hội;
xử lý kiến nghị rà soát văn bản quy phạm pháp luật:
a) Cấp tỉnh:
- Nội dung công việc: Tổ chức rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc trách nhiệm rà soát của UBND tỉnh theo văn bản là căn cứ
pháp lý và theo tình hình phát triển kinh tế - xã hội quy định tại Khoản 2 Điều
5 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 7 Thông tư số 09/2013/TT-BTP của
Bộ Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, ban, ngành.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2016 (khi có căn cứ rà
soát và khi có kiến nghị rà soát văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức,
công dân).
b) Cấp huyện:
- Nội dung công việc: Tổ chức rà soát các văn bản quy
phạm pháp luật thuộc trách nhiệm rà soát của UBND huyện theo văn bản là căn cứ
pháp lý và theo tình hình phát triển kinh tế - xã hội quy định tại Khoản 2 Điều
5 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 7 Thông tư số 09/2013/TT-BTP của
Bộ Tư pháp.
- Cơ quan chủ trì: Phòng Tư pháp.
- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện.
- Thời gian thực hiện: Cả năm 2016 (khi có căn cứ rà
soát và khi có kiến nghị rà soát văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức,
công dân).
3. Tổ chức rà soát văn bản quy
phạm pháp luật theo chuyên đề, lĩnh vực:
Thực hiện theo quy định tại Điều 13, Điều 14, Điều 15
Thông tư số 09/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
4. Rà soát các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015:
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về soạn thảo,
ban hành, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa để kiến nghị xử lý cho phù hợp.
- Rà soát các Chỉ thị của UBND các cấp để kiến nghị xử
lý cho phù hợp.
- Rà soát các quy định thủ tục hành chính đã được ban
hành trong văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp để có lộ trình bãi
bỏ hoặc đề nghị các cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ phù hợp với quy định Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015. Hủy bỏ các thủ tục hành chính do các
cơ quan không có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành trong các văn bản hành
chính.
- Thời gian thực hiện: Khi Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015 có hiệu lực pháp luật.
- Cơ quan thực hiện: Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
Tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã; Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp là cơ quan đầu mối để
đôn đốc, triển khai thực hiện.
5. Công bố danh mục văn bản quy phạm
pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2016:
- Các sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện phải gửi Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ban hành
hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong thời gian từ 01/01/2016 đến 31/12/2016
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình về Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp để
tổng hợp (theo Mẫu số 03 ban hành kèm
theo Thông tư số 09/2013/TT-BTP).
+ Thời gian: Chậm nhất vào ngày 10/01/2017.
- Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp có trách nhiệm tổng hợp và
hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND cùng cấp để công bố.
+ Thời gian: Chậm nhất vào ngày 30/1/2017.
6. Xây dựng Báo cáo công tác rà
soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2016:
a) Thời gian báo cáo:
- Báo cáo năm lần một của các sở, ban, ngành tỉnh;
UBND cấp huyện gửi về Sở Tư pháp trước ngày 15/11/2016, số liệu báo cáo theo
quy định về số liệu báo cáo thống kê được thực hiện theo quy định tại điểm b
Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03/12/2013 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.
- Báo cáo năm chính thức của các sở, ban, ngành, UBND
cấp huyện gửi về Sở Tư pháp trước ngày 01/02/2017, số liệu báo cáo được tính từ
ngày 01/01/2016 đến hết ngày 31/12/2016.
b) Nội dung báo cáo:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 22 Thông tư số
09/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp trong đó tập trung phân tích, đánh giá, nêu rõ kết
quả về công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; tình hình xây
dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật và các nội dung có liên quan (những khó khăn, hạn chế, kiến nghị, đề xuất…)
và gửi kèm biểu mẫu báo cáo công tác rà soát theo Biểu số 05/BTP/KTrVB/RSVB
theo Thông tư số 20/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp (UBND cấp huyện báo cáo theo Biểu mẫu số 05b/BTP/KTrVB/RSVB;
các sở, ban, ngành báo cáo theo Biểu mẫu số 05c/BTP/KTrVB/RSVB
tại Khoản 1 Mục A thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình).
7. Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra
trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật:
- Nội dung công việc: Đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc
triển khai công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tại các sở,
ban, ngành và địa phương (qua các hình thức: họp trao đổi nghiệp vụ, công văn,
điện thoại, email, đoàn kiểm tra…).
- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
- Đơn vị phối hợp: Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND cấp
huyện.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Cấp tỉnh:
a) Sở Tư pháp:
- Làm đầu mối giúp UBND tỉnh rà soát văn bản quy phạm
pháp luật của HĐND, UBND tỉnh đảm bảo nội dung và tiến độ.
- Xây dựng kế hoạch trình UBND tỉnh ban hành để triển
khai công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề.
- Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện các nội dung của Kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo về UBND tỉnh và Bộ Tư
pháp theo quy định.
b) Các sở, ban, ngành tỉnh:
- Giám đốc sở, thủ trưởng cơ quan, ban, ngành chủ động
rà soát các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc
chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan mình (kể cả những văn bản quy
phạm pháp luật do các sở, ban, ngành tỉnh tham mưu cho UBND ban hành hoặc trình
HĐND tỉnh ban hành về lĩnh vực quản lý nhà nước của cơ quan mình).
- Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hình thức Chỉ
thị, các văn bản có quy định thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực cơ quan mình quản
lý để đề nghị xử lý theo quy định.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp trong việc thực hiện
nhiệm vụ rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo chuyên đề có liên quan.
- Báo cáo kết quả rà soát, danh mục văn bản hết hiệu lực
toàn bộ hoặc một phần gửi về Sở Tư pháp tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trên cơ sở Kế hoạch này, xây dựng Kế hoạch cụ thể của
cơ quan, đơn vị mình để triển khai, thực hiện theo quy định.
2. Cấp huyện:
Trên cơ sở Kế hoạch này, UBND các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện có hiệu quả công tác rà soát văn bản quy
phạm pháp luật tại địa phương. Đồng thời, chỉ đạo Phòng Tư pháp phối hợp với
Văn phòng HĐND, UBND cùng cấp báo cáo công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật
theo đúng quy định tại Thông tư số 09/2013/TT-BTP của Bộ Tư pháp.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật ở cấp nào thì ngân sách cấp đó bảo đảm.
2. Căn cứ vào yêu cầu công tác rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật và quy định nội dung chi, mức chi cho công tác này,
các cơ quan có trách nhiệm rà soát văn bản quy phạm pháp luật lập dự toán kinh
phí tổng hợp chung vào dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm gửi cơ quan
tài chính cùng cấp để trình UBND cùng cấp xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2016 của UBND tỉnh. Trong quá trình triển
khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo
cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để xem xét hướng dẫn, giải quyết kịp thời./.