ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 2528/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
23 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CHẤM ĐIỂM XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH TỈNH VÀ UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 2251/QĐ-UBND, ngày
30/10/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về ban hành Kế hoạch CCHC của tỉnh Vĩnh Long
giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 209/QĐ-UBND, ngày
22/01/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc thành lập Hội đồng thẩm định, xác định
chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các, sở, ngành,ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố và Tổ Thư ký giúp việc Hội đồng;
Căn cứ Quyết định số 1714/QĐ-UBND, ngày
08/7/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Bộ Chỉ số cải cách hành chính
của sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 664/TTr-SNV, ngày 18/9/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế chấm điểm xác định
chỉ số cải cách hành chính tại các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện triển khai thực hiện
Quy chế này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện và các cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP.UBND tỉnh (phụ trách);
- Trung tâm PVHCC tỉnh, HC-TC;
- Lưu: VT, 1.11.06.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Trung
|
QUY CHẾ
CHẤM
ĐIỂM, XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TẠI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ UBND CẤP
HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế chấm điểm xác định chỉ số cải cách hành
chính (CCHC) tại các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện (gọi chung là các cơ
quan, đơn vị) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành tỉnh;
2. UBND cấp huyện.
Điều 3. Nguyên tắc xác định
chỉ số CCHC
1. Việc xác định chỉ số CCHC tại các cơ
quan, đơn vị phải được tổ chức định kỳ hàng năm.
2. Đảm bảo tính trung thực, công khai, khách
quan, công bằng; phản ánh kịp thời, đúng tình hình thực tế kết quả thực hiện
công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị.
3. Công bố, công khai kết quả chỉ số CCHC
sau đánh giá.
Chương II
TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ
VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM
Điều 4. Tiêu chí xác định chỉ số
CCHC
Tiêu chí xác định chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị
được Chủ tịch UBND tỉnh ban hành trên cơ sở bộ tiêu chí của Bộ Nội vụ (sửa đổi,
bổ sung hoặc ban hành mới hàng năm nếu có).
Điều 5. Cách tính và chấm điểm
1. Tính điểm số của mỗi tiêu chí, tiêu chí
thành phần căn cứ vào kết quả, mức độ thực hiện nhiệm vụ. Điểm tối đa của tiêu
chí, tiêu chí thành phần được tính trong trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ ở
mức cao nhất. Các nhiệm vụ không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc chưa
đúng thì theo mức độ sẽ bị trừ điểm theo tỷ lệ so với số điểm quy định tối đa của
tiêu chí, tiêu chí thành phần.
2. Sở Nội vụ tổng hợp ban hành hướng dẫn chấm
điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần trong từng Bộ tiêu chí xác định chỉ số
CCHC của các cơ quan, đơn vị.
Chương III
QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ
CCHC
Điều 6. Quy trình xác định chỉ
số CCHC
1. Bước 1: Thẩm định lần thứ nhất
- Sau thời hạn quy định về việc tự đánh giá, chấm
điểm chỉ số CCHC của các cơ quan, đơn vị. Các cơ quan, đơn vị gửi đầy đủ tài liệu,
nội dung báo cáo tự đánh giá chỉ số CCHC về Sở Nội vụ để tổng hợp chung.
- Báo cáo tự đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC phải
thể hiện đầy đủ điểm số thực tế đạt được của từng tiêu chí, tiêu chí thành phần,
tổng số điểm đạt được, đồng thời phải có giải trình cụ thể và cung cấp đầy đủ
các tài liệu kiểm chứng cho các kết quả đạt được (ghi rõ số, ký hiệu, trích yếu
văn bản; số liệu cụ thể), báo cáo về Sở Nội vụ.
- Sở Nội vụ kiểm tra, tổng hợp báo cáo kết quả tự
chấm điểm, phiếu tự đánh giá và tài liệu kiểm chứng của các cơ quan, đơn vị, nếu
đầy đủ theo yêu cầu chuyển báo cáo kết quả tự chấm điểm, phiếu tự đánh giá và
tài liệu kiểm chứng đến từng thành viên Tổ Thư ký để thẩm định, chấm điểm.
- Trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày kết thúc gửi
báo cáo kết quả tự chấm điểm, phiếu tự đánh giá và tài liệu kiểm chứng của các
cơ quan, đơn vị theo quy định; Tổ Thư ký tiến hành thẩm định, đánh giá kết quả
lần thứ nhất.
- Trên cơ sở kết quả thẩm định lần thứ nhất, thành
viên Tổ Thư ký liệt kê những tiêu chí, tiêu chí thành phần cần phải giải trình
hoặc bổ sung tài liệu kiểm chứng để yêu cầu các cơ quan, đơn vị cung cấp; Sở Nội
vụ tổng hợp các ý kiến của Tổ Thư ký, ban hành văn bản yêu cầu các cơ quan, đơn
vị giải trình cụ thể hoặc bổ sung thêm tài liệu kiểm chứng.
- Thời gian các cơ quan, đơn vị gửi báo cáo giải
trình hoặc bổ sung tài liệu kiểm chứng là 5 ngày làm việc, kể từ khi nhận được
văn bản yêu cầu của Sở Nội vụ.
- Sau thời hạn quy định, Sở Nội vụ sẽ không nhận
báo cáo giải trình hoặc tài liệu kiểm chứng các cơ quan, đơn vị gửi đến.
2. Bước 2: Thẩm định lần thứ 2
- Sở Nội vụ tổng hợp các ý kiến giải trình, tài liệu
kiểm chứng bổ sung của các cơ quan, đơn vị gửi Tổ Thư ký để thẩm định lại lần
thứ 2.
- Căn cứ vào báo cáo giải trình, tài liệu kiểm chứng
được các cơ quan, đơn vị bổ sung; Tổ Thư ký thẩm định lại lần thứ 2. Thời gian
thẩm định lại là 5 ngày.
- Sau khi thẩm định lần 2, từng thành viên Tổ Thư
ký theo lĩnh vực của ngành phụ trách, gửi báo cáo kết quả thẩm định (đối với những
tiêu chí, tiêu chí thành phần bị trừ điểm phải nói rõ lý do) đến Tổ trưởng Tổ
Thư ký để tổng hợp. Thời gian là 5 ngày.
- Tổ trưởng Tổ Thư ký xây dựng báo cáo tổng hợp kết
quả thẩm định, chấm điểm chỉ số CCHC của các sở, ban ngành tỉnh và UBND cấp huyện
để báo cáo Hội đồng thẩm định. Thời gian là 7 ngày.
3. Bước 3. Họp Hội đồng thẩm định
- Sau khi có báo cáo tổng hợp kết quả chấm điểm của
Tổ Thư ký, Hội đồng tổ chức họp thẩm định thống nhất kết quả chấm điểm của từng
cơ quan, đơn vị.
- Sau khi có kết quả thẩm định của Hội đồng, Tổ Thư
ký có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ tham mưu cho Hội đồng thẩm định trình Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành quyết định phê duyệt kết quả, xếp hạng chỉ số CCHC đối với
các cơ quan, đơn vị.
Điều 7. Xếp hạng chỉ số CCHC
1. Căn cứ vào tổng số điểm các tiêu chí,
tiêu chí thành phần các cơ quan, đơn vị đạt được để xếp hạng theo thứ tự từ cao
xuống thấp.
2. Đối với 02 cơ quan, đơn vị có cùng tổng số
điểm thì việc xác định thứ hạng căn cứ vào tổng điểm số đạt được các tiêu chí,
tiêu chí thành phần có liên quan đến chỉ số CCHC của tỉnh như sau:
- Thực hiện chế độ báo cáo CCHC định kỳ.
- Có sáng kiến, giải pháp trong công tác CCHC.
- Kết quả giải quyết TTHC.
- Thực hiện xin lỗi người dân, tổ chức khi để xảy
ra trễ hẹn trong giải quyết hồ sơ TTHC.
- Chất lượng giải quyết TTHC.
- Sắp xếp kiện toàn bộ máy đúng quy định.
- Không có lãnh đạo từ cấp phòng thuộc sở, ban,
ngành tỉnh, UBND cấp huyện và tương đương bị kỷ luật từ mức khiển trách trở
lên.
- TTHC cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4 có phát
sinh và được giải quyết trực tuyến trong năm.
- Tỷ lệ hồ sơ TTHC được tiếp nhận, trả qua dịch vụ
bưu chính công ích.
Điều 8. Thời gian các cơ quan,
đơn vị tự đánh giá, báo cáo chấm điểm thực hiện Chỉ số CCHC
Thời gian gửi báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm
các tiêu chí, tiêu chí thành phần chỉ số CCHC hàng năm chậm nhất là ngày 10
tháng 12.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Là cơ quan thường trực tham mưu UBND tỉnh
về công tác CCHC, chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan rà soát Bộ tiêu chí
xác định chỉ số CCHC để trình Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế phù
hợp với các quy định mới của Bộ Nội vụ và tình hình thực tế của tỉnh.
2. Ban hành văn bản hướng dẫn, theo dõi, đôn
đốc các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh góp phần triển khai thực hiện tốt
công tác CCHC.
3. Tổng hợp số liệu, xây dựng báo cáo kết quả
thẩm định chỉ số CCHC và trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả, xếp hạng
chỉ số CCHC các cơ quan, đơn vị theo thẩm quyền.
4. Tham mưu UBND tỉnh tổng kết công bố chỉ số
CCHC của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và khen thưởng
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác CCHC của tỉnh hàng
năm.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán kinh phí thực hiện công tác CCHC hàng năm.
Điều 10. Trách nhiệm của các sở,
ngành: Văn phòng UBND tỉnh, Nội vụ, Tài chính, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ,
Thông tin và Truyền thông, Kế hoạch và Đầu tư
1. Theo dõi, đánh giá đối với từng lĩnh vực
nội dung CCHC đã được phân công, quản lý.
2. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối
hợp các cơ quan liên quan tổ chức tuyên truyền về chỉ số CCHC của các đơn vị, địa
phương trong kế hoạch tuyên truyền CCHC hàng năm.
Điều 11. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí triển khai thực hiện công tác
CCHC hàng năm do ngân sách nhà nước cấp theo quy định.
2. Việc lập dự toán, quản lý sử dụng và quyết
toán kinh phí cho triển khai thực hiện CCHC hàng năm thực hiện theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước hiện hành.
Trong quá trình triển khai, thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo
cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung phù hợp./.