ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ
CÔNG CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2519 /QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2009
của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Phần I
TÌNH
HÌNH HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG TẠI TỈNH VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VIỆC XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Căn cứ Luật
Công chứng ngày 29 tháng 11 năm 2006;
2. Căn cứ Nghị
định số 02/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG CHỨNG VÀ YÊU CẦU THỰC TIỄN
Thừa Thiên Huế
đang từng bước phấn đấu xây dựng và phát triển toàn diện để giữ vai trò xứng đáng
là cửa ngõ tuyến hành lang kinh tế thương mại Đông Tây nối Myanma, Thái Lan,
Lào với biển Đông qua cảng Chân Mây; với 09 đơn vị hành chính (gồm 01 thành phố
và 08 huyện); có dân số 1.145.259 người (trong đó, 747.931 người sinh sống ở
vùng nông thôn; 397.328 sinh sống ở thành thị). Tình hình phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh ngày càng đi lên; theo Kết luận số 48 KL/TW ngày 25/5/2009 của
Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển tỉnh Thừa Thiên Huế và đô thị Huế đến
năm 2020, trong đó xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành thành phố trực thuộc Trung
ương trong vài năm tới, là trung tâm của khu vực miền Trung và một trong những
trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về văn hoá, du lịch, khoa học-công nghệ, y
tế chuyên sâu và giáo dục đào tạo đa ngành đa lĩnh vực, chất lượng cao cho nên
nhu cầu thực hiện các giao dịch dân sự, thương mại, kinh tế…sẽ gia tăng hơn nữa
trong thời gian tới. Điều này tất yếu dẫn đến nhu cầu công chứng hợp đồng, giao
dịch của tổ chức và công dân trên địa bàn tỉnh ngày càng tăng cao.
Hiện nay trên địa
bàn tỉnh có 02 Phòng Công chứng (Phòng Công chứng số 1, tại 148A Nguyễn Huệ,
Huế và Phòng Công chứng số 2, tại 130A Thạch Hãn, Huế), cả hai Phòng Công chứng
có trụ sở nằm trên địa bàn thành phố Huế. Những năm gần đây số lượng các vụ
việc mà 02 Phòng Công chứng đã thực hiện cụ thể như sau:
- Năm 2005: công
chứng 91.148 việc
- Năm 2006: công
chứng 98.064 việc,
- Năm 2007: công
chứng 59.020 việc,
- Năm 2008: công
chứng 8.741 việc,
- 6 tháng đầu năm
2009: công chứng 6.116 việc
Trước đây khi chưa
có Luật Công chứng, các việc chứng nhận bản sao, chữ ký, bản dịch đều thuộc
thẩm quyền của Phòng Công chứng. Sau khi Luật Công chứng và Nghị định số
79/2007/NĐ-CP ngày 18/5/2007 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực
bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký, thì Phòng Công chứng không thực hiện
các việc chứng thực nêu trên mà chỉ thực hiện việc công chứng các hợp đồng,
giao dịch. Tuy lượng việc tại các Phòng Công chứng có giảm đi về chứng thực
song số lượng việc công chứng các hợp đồng, giao dịch nhất là các hợp đồng,
giao dịch liên quan đến việc mua bán, chuyển nhượng, thế chấp ... bất động sản
tăng lên nhiều so với những năm trước.
Với tốc độ phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh như hiện nay, cho thấy nhu cầu công chứng trên
địa bàn tỉnh vẫn sẽ tiếp tục tăng cao trong thời gian tới.
Để thực hiện đúng
các quy định pháp luật, thực hiện chủ trương xã hội hóa hoạt động công chứng
theo Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến
lược cải cách tư pháp đến năm 2020; đồng thời, nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu công chứng của tổ chức và cá nhân, tỉnh Thừa Thiên Huế chủ động xây dựng
định hướng phát triển hoạt động công chứng một cách phù hợp, có lộ trình, phục
vụ hiệu quả cho tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Phần II
MỤC TIÊU
VÀ NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
I. MỤC TIÊU
1. Giai đoạn 2009
- 2015: Phát triển tổ chức hành nghề công chứng gắn với địa bàn dân cư, nhằm
tạo điều kiện tốt hơn, đáp ứng kịp thời nhu cầu công chứng của cá nhân, tổ chức
và thực hiện quy định pháp luật về công chứng, bảo đảm an toàn pháp lý cho các
hợp đồng, giao dịch, phục vụ hiệu quả cho quá trình xây dựng và phát triển của
tỉnh.
2. Giai đoạn 2015
- 2020: Củng cố, phát triển các tổ chức hành nghề công chứng gắn với tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động công chứng, bảo đảm cho sự phát
triển hoạt động công chứng trên địa bàn tỉnh đạt hiệu quả cao, đúng với chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và định hướng phát triển
chung của tỉnh.
II. NGUYÊN TẮC PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
1. Mở rộng tổ chức
hành nghề công chứng (Phòng Công chứng, Văn phòng Công chứng) trên địa bàn tỉnh
theo quy hoạch và lộ trình phù hợp với từng khu vực và từng giai đoạn. Khuyến
khích phát triển Văn phòng Công chứng ở các huyện.
2. Tổ chức hành
nghề Công chứng phải tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; khách quan, trung thực;
chịu trách nhiệm trước pháp luật về văn bản công chứng; tuân thủ quy tắc đạo
đức hành nghề công chứng.
3. Tổ chức hành
nghề công chứng phải bảo đảm có đội ngũ nhân sự lành nghề, am hiểu pháp luật,
có cơ sở vật chất thuận lợi cho việc tiếp dân và bảo đảm lưu trữ tốt, áp dụng
công nghệ thông tin vào hoạt động công chứng.
Phần III
QUY HOẠCH
VÀ LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
I. ĐỊNH HƯỚNG VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG
CHỨNG GIAI ĐOẠN 2009 – 2020.
1. Không thành
lập thêm Phòng Công chứng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của 2 Phòng
Công chứng hiện có.
2. Thí điểm thành
lập các Văn phòng Công chứng tại các vùng kinh tế - xã hội phát triển, các thị
trấn giáp ranh thành phố Huế và tiến tới bảo đảm tại trung tâm thành phố, thị
trấn và các huyện đều có tổ chức hành nghề công chứng. Khuyến khích ưu tiên
phát triển Văn phòng Công chứng tại 2 huyện miền núi A Lưới, Nam Đông.
II. LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC HÀNH NGHỀ CÔNG CHỨNG
Căn cứ nhu cầu
công chứng và yêu cầu quản lý nhà nước về hoạt động công chứng, việc phát triển
tổ chức hành nghề công chứng tại tỉnh Thừa Thiên Huế được thực hiện theo lộ trình
ba giai đoạn, cụ thể như sau:
1. Giai đoạn I (từ năm
2009 - 2011):
- Đối với Phòng Công chứng:
Giữ nguyên số lượng 02 Phòng Công chứng hiện có, tập trung nâng cao chất lượng
hoạt động công chứng và điều kiện, cơ sở vật chất để phục vụ tốt.
- Đối với Văn phòng Công
chứng: thí điểm thành lập 01 đến 02 Văn phòng Công chứng, tại các huyện: Hương
Thuỷ, Hương Trà, Phú Vang
2. Giai đoạn II (từ
năm 2012 - 2015):
Thành lập từ 02 đến 03
Văn phòng Công chứng tại thành phố Huế và các huyện còn lại.
3. Giai đoạn III (sau
năm 2015):
- Bảo đảm tại các trung
tâm đô thị, các huyện và các vùng kinh tế - xã hội phát triển đều có tổ chức
hành nghề công chứng.
- Củng cố, hoàn thiện và
nâng cao hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng, đặc biệt là các Văn phòng
Công chứng. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các tổ chức hành nghề
công chứng.
III.
THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG VĂN PHÒNG CÔNG CHỨNG
Việc thành lập và đăng
ký hoạt động Văn phòng Công chứng được thực hiện theo quy định pháp luật. Hoạt động
của Văn phòng Công chứng phải tuân thủ các quy định pháp luật, bảo đảm điều
kiện về cơ sở vật chất, an toàn pháp lý trong thực hiện yêu cầu công chứng của
cá nhân và tổ chức.
1. Trụ sở Văn phòng Công
chứng
- Văn phòng Công chứng
phải có trụ sở riêng với địa chỉ cụ thể và bảo đảm về diện tích làm việc cho công
chứng viên, nhân viên, bảo đảm điều kiện tiếp dân và giải quyết công việc của
người yêu cầu công chứng.
- Văn phòng Công chứng
phải bảo đảm công tác lưu trữ hồ sơ công chứng theo quy định.
2. Thành lập Văn phòng
Công chứng
a) Công chứng viên thành
lập Văn phòng Công chứng phải nộp hai (02) bộ hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
Công chứng tại Sở Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
+ Đơn đề nghị thành lập
Văn phòng Công chứng: Đơn đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng phải do công
chứng viên thành lập ký tên. Đối với Văn phòng Công chứng hoạt động theo loại
hình công ty hợp danh thì tất cả công chứng viên thành lập đều phải ký tên trong
đơn đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng.
+ Bản sao quyết định bổ
nhiệm và thẻ công chứng viên;
+ Đề án thành lập Văn phòng
Công chứng.
Đề án thành lập Văn phòng
Công chứng phải nêu rõ các vấn đề sau:
- Sự cần thiết thành lập
Văn phòng Công chứng tại khu vực dự kiến đặt trụ sở Văn phòng Công chứng, chứng
minh khả năng đáp ứng nhu cầu công chứng của Văn phòng Công chứng đối với khu
vực đó và các khu vực lân cận.
- Tổ chức và nhân sự của
Văn phòng Công chứng: Nêu rõ loại hình Văn phòng Công chứng; quyết định bổ nhiệm
công chứng viên, số thẻ và ngày cấp thẻ của Công chứng viên thành lập; tên gọi
và tên giao dịch của Văn phòng Công chứng, không được đánh số gây nhầm lẫn với
các Phòng Công chứng, không đặt trùng tên với Văn phòng Công chứng khác; nhân
sự của Văn phòng Công chứng, số lượng, trình độ và kinh nghiệm (nếu có).
- Cơ sở vật chất của Văn
phòng Công chứng: Nêu rõ địa điểm đặt trụ sở, diện tích sử dụng làm việc, tiếp
dân, lưu trữ, nơi để xe của khách và nhân viên; trang thiết bị làm việc và cơ
sở vật chất khác.
- Kế hoạch triển khai hoạt
động của Văn phòng Công chứng: Tiến độ thực hiện các yêu cầu công việc để đưa
Văn phòng Công chứng đi vào hoạt động như: công tác tổ chức, nhân sự, cơ sở vật
chất, quy trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ công chứng, điều kiện lưu trữ hồ sơ,
các vấn đề khác có liên quan và dự kiến thời gian Văn phòng Công chứng chính
thức hoạt động.
b) Trong thời hạn hai mươi
ngày kể từ ngày nhận được văn bản tham mưu của Giám đốc Sở Tư pháp và hồ sơ đề
nghị thành lập Văn phòng Công chứng, Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
cho phép thành lập hoặc từ chối cho phép thành lập Văn phòng Công chứng bằng
văn bản.
Trong thời hạn chín mươi
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, Văn phòng Công chứng
không đăng ký hoạt động hoặc trong trường hợp Văn phòng Công chứng bị thu hồi
giấy đăng ký hoạt động, Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh thu hồi quyết định cho phép
thành lập Văn phòng công chứng.
3. Đăng ký hoạt động Văn
phòng Công chứng
a) Trong thời hạn chín
mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho phép thành lập, công chứng viên thành
lập Văn phòng Công chứng phải nộp một bộ hồ sơ đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp
tỉnh. Hồ sơ gồm có:
- Đơn đăng ký hoạt động
do công chứng viên thành lập ký tên;
- Quyết định cho phép thành
lập Văn phòng Công chứng;
- Giấy tờ chứng minh về
trụ sở của Văn phòng Công chứng.
Theo quy định tại khoản
7 Điều 32 Luật Công chứng: Văn phòng Công chứng có nghĩa vụ mua bảo hiểm trách
nhiệm nghề nghiệp cho công chứng viên của tổ chức mình, nhằm bảo đảm nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại có thể xảy ra do lỗi của công chứng viên, bảo vệ quyền lợi
của dân khi yêu cầu công chứng và tăng cường an toàn pháp lý trong các hợp
đồng, giao dịch được công chứng. Do đó, việc mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp
sẽ bổ sung cụ thể sau khi có quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Sở Tư pháp thực hiện
việc đăng ký hoạt động của Văn phòng Công chứng theo quy định, Văn phòng Công
chứng được hoạt động kể từ ngày Sở Tư pháp cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Trong thời hạn sáu tháng,
kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, nếu Văn phòng Công chứng không hoạt
động hoặc trong trường hợp Văn phòng Công chứng không hoạt động liên tục từ ba
tháng trở lên thì Sở Tư pháp thu hồi Giấy đăng ký hoạt động.
4. Lĩnh vực hành nghề của
tổ chức hành nghề công chứng
Tổ chức hành nghề công
chứng thực hiện việc công chứng, lưu giữ di chúc, cấp bản sao văn bản công chứng,
soạn thảo hợp đồng, giao dịch, đánh máy, sao chụp và các việc khác liên quan
đến việc công chứng.
5. Lệ phí đăng ký hoạt
động Văn phòng Công chứng
Khi đăng ký hoạt động,
Văn phòng Công chứng phải nộp lệ phí đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật.
6. Phí công chứng, thù
lao công chứng:
Các tổ chức hành nghề công
chứng (Phòng Công chứng; Văn phòng Công chứng) được thu phí công chứng thống
nhất theo quy định tại Thông tư liên tịch số 91/2008/TTLT-BTC-BTP ngày 17/11/2008
của liên bộ Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp hướng dẫn về mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí công chứng và thù lao công chứng được quy định tại Điều
57 Luật Công chứng.
7. Chế độ tài chính của
các tổ chức hành nghề công chứng
a) Phòng Công chứng là
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tư pháp, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Chế độ
tài chính của Phòng Công chứng được thực hiện theo quy định pháp luật về đơn vị
sự nghiệp và các quy định khác có liên quan.
b) Văn phòng Công chứng
do một công chứng viên thành lập được tổ chức và hoạt động theo loại hình doanh
nghiệp tư nhân. Văn phòng Công chứng do hai công chứng viên trở lên thành lập
được tổ chức và hoạt động theo loại hình công ty hợp danh.
Văn phòng Công chứng có
trụ sở, con dấu và tài khoản riêng, hoạt động theo nguyên tắc tự chủ về tài chính
bằng nguồn thu từ kinh phí đóng góp của công chứng viên, phí công chứng, thù
lao công chứng (soạn thảo hợp đồng, giao dịch; đánh máy; sao chụp; các việc khác
có liên quan đến việc công chứng) và các nguồn thu hợp pháp khác.
c) Các tổ chức hành nghề
công chứng phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
Phần
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Xây dựng kế hoạch triển
khai thực hiện Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế;
- Tiếp nhận, xem xét, kiểm
tra hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng theo quy định của pháp luật,
trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh cho phép thành lập Văn phòng Công chứng;
- Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh đôn đốc thực hiện Đề án, tổng hợp và báo cáo kết quả tổ chức thực hiện. Tham
mưu, đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung những yêu cầu mới phát
sinh cho phù hợp với quy định của pháp luật;
- Giúp Ủy ban Nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động công chứng của các tổ chức hành nghề công chứng
trên địa bàn;
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan để tổ chức thanh tra, kiểm tra theo định kỳ
hoặc đột xuất;
- Chủ trì phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn hoạt động của các tổ chức hành nghề công
chứng theo quy định pháp luật;
- Yêu cầu tổ chức hành
nghề công chứng báo cáo tình hình hoạt động theo định kỳ hàng quý, 06 tháng và
01 năm;
- Tổ chức sơ kết, tổng
kết việc thực hiện Đề án trong từng giai đoạn.
2.
Trách nhiệm của các Sở, ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện, cấp xã:
Phối hợp với Sở Tư pháp
triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án phát triển tổ chức hành nghề công chứng
trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn hoạt động của tổ chức hành nghề công chứng theo
thẩm quyền.
3.
Trách nhiệm của các tổ chức hành nghề công chứng
- Thực hiện các thủ tục
đề nghị thành lập, đăng ký hoạt động, đăng ký mã số thuế, làm thủ tục khắc dấu,
lập các loại sổ sách, hoạt động và thực hiện các nghĩa vụ theo đúng quy định
pháp luật và Đề án này.
- Trong quá trình thực
hiện Đề án có những vấn đề phát sinh, Sở Tư pháp theo dõi, tổng hợp và đề xuất Ủy
ban Nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.