QUY CHẾ
BÁN
ĐẤU GIÁ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 250/2010/QĐ-UBND ngày 29 tháng
12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản, trách nhiệm của các cơ quan nhà nước,
các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Quy chế này áp dụng đối với việc
bán các loại tài sản theo quy định tại khoản 2, Điều 1 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt
là Nghị định số 17/2010/NĐ-CP).
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh
Các tổ chức bán đấu giá tài sản, người
tham gia đấu giá tài sản, các tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu giá và các cơ
quan, đơn vị có liên quan đến hoạt động bán đấu giá tài sản.
Điều 3. Nguyên tắc bán đấu
giá tài sản
1. Nguyên tắc bán đấu giá tài sản được
thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Những nội
dung khác về bán đấu giá tài sản, bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất để
giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất không quy định trong Quy chế
này được thực hiện theo Nghị định số 17/2010/NĐ-CP và Quyết định số
216/2005/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê
đất (sau đây gọi tắt là Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg).
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Tổ chức bán đấu giá tài
sản
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên
nghiệp bao gồm:
a) Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài
sản tỉnh Bắc Giang;
b) Doanh nghiệp bán đấu giá tài sản
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, có đủ
điều kiện được hoạt động kinh doanh dịch vụ bán đấu giá tài sản theo quy định
tại Điều 16 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Hội đồng bán đấu giá tài sản bao
gồm:
a) Hội đồng bán đấu giá tài sản cấp
huyện được thành lập để bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 19 Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP;
b) Hội đồng bán đấu giá tài sản đặc
biệt được thành lập để bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 20 Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 5. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức
bán đấu giá tài sản
1. Quyền, nghĩa vụ của tổ chức bán
đấu giá tài sản chuyên nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Quyền, nghĩa vụ của Hội đồng
bán đấu giá tài sản được thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số
17/2010/NĐ-CP.
Điều 6. Lựa chọn tổ chức bán đấu
giá tài sản
Tổ chức, cá nhân có tài sản bán đấu
giá được quyền lựa chọn tổ chức bán đấu giá tài sản theo quy định tại Điều 22
Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 7. Đối tượng và điều kiện được
tham gia đấu giá tài sản
1. Đối với việc
đấu giá quyền sử dụng đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc
cho thuê đất: các đối tượng và điều kiện được tham gia đấu giá theo quy định
tại Điều 2, Điều 6 Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất hoặc cho thuê đất ban hành kèm theo Quyết định số 216/2005/QĐ-TTg.
2. Đối với việc đấu giá các loại tài
sản khác: các đối tượng không thuộc quy định tại Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
thì được tham gia đấu giá tài sản.
Điều 8. Giá khởi điểm của tài sản
bán đấu giá
1. Giá khởi điểm của tài sản bán đấu
giá được xác định trước khi ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản hoặc trước khi
chuyển giao tài sản để bán đấu giá.
Người có tài sản bán đấu giá có trách
nhiệm tổ chức xác định giá khởi điểm theo đúng quy định của pháp luật về xác
định giá khởi điểm.
2. Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm
của tài sản để bán đấu giá được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định giá khởi điểm đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất của các dự án sử dụng quỹ
đất tạo vốn cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; đấu giá đất ở đô thị, đất ở
ven đường quốc lộ, tỉnh lộ sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở
Tài chính;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp cho
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết định giá khởi điểm để đấu giá cho
thuê đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích xã, phường, thị trấn và đấu giá đất
ở chia lô ở nông thôn.
c) Việc xác định giá khởi điểm đối
với các loại tài sản khác được thực hiện theo quy định tại Điều 23 nghị định số
17/2010/NĐ-CP.
Điều 9. Bước giá
1. Bước giá là phần chênh lệch giữa
mức giá trả cao nhất của vòng đấu trước trực tiếp với mức giá do tổ chức bán
đấu giá tài sản công bố cho vòng đấu tiếp theo. Tuỳ thuộc vào giá trị của tài
sản đấu giá mà bước giá được quy định từ 1% đến 10% giá khởi điểm.
2. Căn cứ đặc điểm, tính chất của từng
cuộc đấu giá, tổ chức bán đấu giá tài sản có thể quy định bước giá hoặc không
quy định bước giá.
Điều 10. Hợp đồng bán đấu giá tài
sản
1. Hợp đồng bán đấu giá tài sản được
thực hiện theo quy định tại Điều 25 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Ký kết hợp đồng bán đấu giá tài
sản được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng bán đấu giá tài sản được
ký kết giữa bên có tài sản bán đấu giá và bên tổ chức bán đấu giá tài sản theo
quy định tại Điều 26 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP;
b) Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện uỷ quyền cho tổ chức phát triển quỹ đất; trường hợp
Uỷ ban nhân dân cấp huyện chưa thành lập tổ chức phát triển quỹ đất thì uỷ quyền
cho Phòng Tài nguyên và Môi trường ký kết hợp đồng với tổ chức bán đấu giá tài
sản chuyên nghiệp để tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Hợp đồng bán đấu giá tài
sản phải xác định rõ hình thức bán đấu giá.
3. Khi ký hợp đồng bán đấu giá tài
sản, bên có tài sản bán đấu giá phải chuyển toàn bộ hồ sơ liên quan đến tài sản
đó cho bên nhận bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài
sản và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý của hồ sơ đó.
4. Tổ chức bán đấu giá tài sản có
trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của các thông tin về nguồn gốc tài sản,
quyền sở hữu, quyền sử dụng của tài sản do người có tài sản bán đấu giá cung
cấp.
Điều 11. Chuyển giao tài sản
bán đấu giá
1. Tài sản bán đấu giá có thể được
chuyển giao cho tổ chức bán đấu giá hoặc do người có tài sản quản lý theo thỏa thuận
của các bên.
Tổ chức bán đấu giá tài sản
hoặc người có tài sản nhận quản lý tài sản có trách nhiệm giữ gìn,
bảo quản tài sản đến khi chuyển giao xong cho người trúng đấu giá. Nếu do thiếu
trách nhiệm để tài sản mất mát, hư hỏng thì phải bồi thường thiệt hại theo quy
định.
2. Tổ chức phát triển quỹ đất
hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền ký kết hợp đồng bán
đấu giá tài sản có trách nhiệm quản lý đối với tài sản là quyền
sử dụng đất trên địa bàn.
Điều 12. Niêm yết, thông báo
công khai việc bán đấu giá tài sản
1. Thời gian, địa điểm niêm yết, thông
báo công khai việc bán đấu giá tài sản được thực hiện như sau:
a) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ liên quan đến tài sản bán đấu giá, tổ chức bán đấu
giá tài sản phải thực hiện niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài
sản đó;
b) Thời gian niêm yết, thông báo
công khai chậm nhất 07 (bảy) ngày đối với động sản, 30 (ba mươi) ngày đối với
bất động sản trước ngày mở cuộc bán đấu giá tài sản;
c) Địa
điểm niêm yết, thông báo công khai việc bán đấu giá tài sản thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP.
2. Đối với tài sản bán đấu giá là động
sản có giá khởi điểm từ 30 (ba mươi) triệu đồng trở lên và bất động sản thì đồng
thời với việc niêm yết, tổ chức bán đấu giá tài sản phải thông báo công khai ít
nhất 02 (hai) lần, mỗi lần cách nhau 03 (ba) ngày trên Báo Bắc Giang, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp hoặc các
phương tiện thông tin khác theo thoả thuận giữa bên có tài sản bán đấu giá và
bên tổ chức bán đấu giá tài sản.
3. Nội dung niêm yết, thông báo công
khai về việc bán đấu giá tài sản được thực hiện theo khoản 3 Điều 28 Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP.
Điều 13. Đăng ký tham gia đấu
giá tài sản
1. Tổ chức bán đấu giá tài sản có
trách nhiệm hướng dẫn người tham gia đấu giá nộp Đơn đăng ký tham gia đấu giá
theo quy định.
2. Trường hợp đấu giá đối với khu đất
được chia thành nhiều lô để làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân thì người tham
gia đấu giá được quyền đăng ký nhiều lô đất khác nhau.
3. Người đăng ký tham gia đấu giá phải
nộp cho tổ chức bán đấu giá các khoản tiền sau:
a) Tiền đặt trước do tổ chức bán đấu
giá tài sản và người có tài sản bán đấu giá thoả thuận quy định nhưng tối thiểu
là 1% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của tài sản bán đấu giá;
Trường hợp tài sản đấu giá là
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, tiền
đặt trước tối thiểu là 10% và tối đa không quá 15% giá khởi điểm của tài sản
bán đấu giá;
b) Phí đấu giá theo quy định của Hội
đồng nhân dân tỉnh.
4. Người
tham gia đấu giá tài sản có thể ủy quyền bằng văn bản có xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền cho người khác thay mặt mình tham gia đấu giá.
5. Danh sách người tham gia đấu giá
và số lượng hồ sơ đăng ký tham gia đấu giá phải được quản lý theo chế độ tài
liệu mật và chỉ được công bố khi bắt đầu cuộc bán đấu giá.
Điều 14. Trưng bày, xem tài sản
bán đấu giá
1. Tài sản là động sản phải được
trưng bày công khai; việc trưng bày công khai do bên tổ chức bán đấu giá thực
hiện; tài sản là bất động sản phải thông báo rõ địa chỉ để người tham gia đấu
giá tài sản đến xem.
2. Người tham gia đấu giá tài sản
được quyền trực tiếp xem tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật; thời
gian xem tài sản bán đấu giá phải được tổ chức trước ngày bán đấu giá ít nhất
02 (hai) ngày làm việc.
Điều 15. Địa điểm bán đấu giá
tài sản
Địa điểm bán đấu giá tài sản có
thể được tổ chức tại trụ sở của tổ chức bán đấu giá tài sản, tại nơi có tài sản
hoặc tại một địa điểm khác theo thỏa thuận của tổ chức bán đấu giá tài sản và
người có tài sản bán đấu giá.
Điều 16. Trình tự tiến hành
cuộc bán đấu giá tài sản
Cuộc bán đấu giá tài sản được tiến
hành theo trình tự sau đây:
1. Mở đầu cuộc bán đấu giá tài sản,
đấu giá viên điều hành có trách nhiệm:
a) Giới
thiệu bản thân, đại biểu và người giúp việc cuộc bán đấu giá tài sản;
b) Thông báo nội quy của cuộc bán
đấu giá tài sản;
c) Công bố danh sách và điểm danh
người đăng ký mua tài sản bán đấu giá để xác định người tham gia đấu giá tài
sản;
d) Giới thiệu từng tài sản bán đấu
giá; nhắc lại giá khởi điểm;
đ) Thông báo bước giá và khoảng
thời gian tối đa để trả giá (nếu có);
e) Phối hợp với tổ chức, cá nhân
có tài sản bán đấu giá trả lời các câu hỏi của người tham gia đấu giá;
g) Phát phiếu đấu giá và hướng dẫn
cho người tham gia đấu giá cách ghi nội dung trong phiếu đấu giá trong trường hợp
đấu giá bằng bỏ phiếu kín;
h) Tuyên bố cuộc đấu giá được tiến
hành.
2. Cuộc đấu giá được tiến hành theo
một trong các hình thức sau:
a) Đấu giá trực tiếp bằng lời nói thì
đấu giá viên yêu cầu người tham gia đấu giá tài sản trả giá. Sau mỗi lần người
tham gia đấu giá tài sản trả giá, đấu giá viên thông báo công khai về giá đã
trả cho người tham gia đấu giá tài sản, nếu sau 03 (ba) lần (mỗi lần ba mươi giây)
đấu giá viên nhắc lại giá cao nhất đã trả mà không có người trả giá cao hơn thì
đấu giá viên công bố người mua được tài sản bán đấu giá. Sau khi đấu giá viên
công bố, người mua được tài sản bán đấu giá được coi là đã chấp nhận giao kết
hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá;
b) Đấu giá 01 (một) vòng là đấu
giá để chọn ra người trả giá cao nhất, nếu có từ 02 (hai) người trở lên cùng
trả giá cao nhất, thì đấu giá viên tổ chức đấu giá tiếp giữa những người cùng
trả giá cao nhất để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá. Nếu không có
người trả giá cao hơn thì đấu giá viên tổ chức bốc thăm để chọn ra người mua
được tài sản bán đấu giá;
c) Đấu giá nhiều vòng là đấu giá theo
từng vòng liên tục cho đến khi không còn người yêu cầu đấu giá tiếp. Sau mỗi
vòng đấu giá, đấu giá viên kiểm phiếu và công bố mức giá trả cao nhất của vòng
đấu mà không công bố tên người trả giá cao nhất. Đấu giá viên tuyên bố vòng đấu
tiếp theo, xác định số người tiếp tục tham gia vòng đấu giá, công bố giá khởi
điểm của vòng đấu này. Cuộc đấu giá kết thúc khi xác định được mức giá trả cao
nhất và không còn người tiếp tục tham gia đấu giá. Trường hợp ở vòng đấu cuối
cùng có từ 02 (hai) người trở lên cùng trả giá cao nhất thì đấu giá viên tổ
chức bốc thăm để chọn ra người mua được tài sản bán đấu giá.
3. Đấu giá tài sản là quyền sử dụng
đất khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, nếu người
tham gia đấu giá không trúng đấu giá thửa đất đã đăng ký mà không vi phạm nội
quy đấu giá thì được quyền tham gia đấu giá thửa đất khác, nhưng phải nộp phí
đấu giá theo quy định và được bảo lưu tiền đặt trước. Trường hợp vi phạm nội
quy đấu giá thì không được tham gia đấu giá tiếp.
4. Trường hợp giá trả cao nhất được
công bố thấp hơn so với giá khởi điểm thì cuộc bán đấu giá tài sản coi như
không thành.
5. Diễn biến của cuộc bán đấu giá tài
sản phải được ghi vào biên bản bán đấu giá tài sản. Biên bản bán đấu giá tài
sản phải có chữ ký của đấu giá viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản, người
ghi biên bản, một người tham gia đấu giá và một người tham dự cuộc bán đấu giá
(nếu có).
Điều 17. Thời hạn, phương thức,
địa điểm thanh toán tiền mua tài sản bán đấu giá tài sản
1. Thời hạn, phương thức, địa điểm
thanh toán tiền mua tài sản; thời hạn, địa điểm giao tài sản bán đấu giá do tổ chức
bán đấu giá tài sản và người trúng đấu giá thỏa thuận trong hợp đồng mua bán
tài sản bán đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Đối với trường hợp trúng đấu giá
quyền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, trong thời hạn
30 (ba mươi) ngày làm việc đối với tổ chức, 15 (mười lăm) ngày làm việc đối với
hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất, kể từ ngày kết thúc cuộc
đấu giá phải nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản một lần vào Kho bạc Nhà nước.
Đối với trường hợp trúng đấu
giá quyền sử dụng đất khi Nhà nước cho thuê đất thì thời hạn thanh toán
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hợp đồng mua bán tài sản
bán đấu giá
1. Hợp đồng mua bán tài sản bán đấu
giá được thực hiện theo quy định tại Điều 35 Nghị định 17/2010/NĐ-CP.
2. Đối với tài sản là quyền sử dụng
đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (trong
trường hợp đất chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì
không lập hợp đồng mua bán tài sản bán đấu giá mà trong thời hạn 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá tổ chức bán đấu giá tài sản chuyên
nghiệp phải chuyển giao toàn bộ hồ sơ cuộc bán đấu giá cho tổ chức phát triển
quỹ đất hoặc cơ quan Tài nguyên và Môi trường để hướng dẫn tổ chức, cá nhân
trúng đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện các thủ tục đề nghị UBND cấp có thẩm
quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Thanh lý hợp đồng bán đấu
giá tài sản
1. Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc kể từ ngày kết thúc cuộc đấu giá, giao tài sản bán đấu giá cho
người trúng đấu giá (trừ trường hợp các bên có thoả thuận hoặc pháp luật có quy
định khác), tổ chức bán đấu giá tài sản tiến hành thanh lý hợp đồng bán đấu giá
tài sản với người đã ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp
luật.
2. Khi thanh lý hợp đồng bán đấu
giá tài sản, tổ chức bán đấu giá tài sản chuyển cho người có tài sản bán đấu
giá khoản tiền mua tài sản của người trúng đấu giá; đồng thời người có tài sản
bán đấu giá thanh toán cho tổ chức bán đấu giá các khoản phí và chi phí khác
theo hợp đồng đã ký kết.
3. Trong trường hợp bán đấu giá
tài sản không thành thì người có tài sản bán đấu giá tài sản phải thanh toán
cho tổ chức bán đấu giá tài sản các chi phí thực tế, hợp lý mà các bên đã thoả
thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Xử lý khoản tiền đặt
trước trong một số trường hợp
1. Trường hợp người tham gia đấu
giá tài sản mua được tài sản bán đấu giá thì khoản tiền đặt trước được trừ vào
giá mua; nếu không mua được tài sản, thì khoản tiền đặt trước được trả lại cho
người tham gia đấu giá tài sản trong thời hạn không quá 05 (năm) ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc cuộc bán đấu giá, trừ trường hợp quy định tại khoản 2,
khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này.
2. Tại cuộc bán đấu giá tài sản,
người đã trả giá cao nhất mà rút lại giá đã trả trước khi đấu giá viên điều
hành cuộc bán đấu giá công bố người mua được tài sản thì không được hoàn trả
khoản tiền đặt trước. Khoản tiền đặt trước của người rút lại giá đã trả thuộc
về tổ chức bán đấu giá tài sản.
3. Tại cuộc bán đấu giá, khi đấu giá
viên điều hành cuộc bán đấu giá tài sản đã công bố người mua được tài sản bán
đấu giá mà người này từ chối mua thì khoản tiền đặt trước của người từ chối mua
thuộc về người có tài sản bán đấu giá.
4. Trường hợp người tham gia đấu
giá trả giá thấp hơn giá khởi điểm thì khoản tiền đặt trước thuộc về người có
tài sản bán đấu giá.
5. Người đã đăng ký tham gia đấu
giá nhưng không tham gia đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng
thì khoản tiền đặt trước thuộc về tổ chức bán đấu giá tài sản.
6. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng
đất để Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất, người tham
gia đấu giá vi phạm khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này thì khoản tiền
đặt trước thuộc về ngân sách nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Trách nhiệm của các cơ
quan Nhà nước
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản trên địa
bàn, có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá
tài sản cho các tổ chức bán đấu giá tài sản tại địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi
phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm
quyền;
c) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định pháp
luật.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
a) Tổ
chức thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá khởi điểm của tài sản được
bán đấu giá theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 8 Quy chế này, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện về nguyên tắc xác định, thẩm định giá khởi điểm đối với
tài sản hoặc bất động sản theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 Quy chế này
và các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý
và sử dụng nguồn thu từ hoạt động bán đấu giá tài sản của tổ chức bán đấu giá
tài sản chuyên nghiệp và Hội đồng bán đấu giá tài sản;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây
dựng cơ chế tài chính trong việc thu, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh
phí thu đấu giá tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn
khác có liên quan theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm về tổ chức, hoạt động bán đấu giá tài sản trên địa
bàn theo thẩm quyền.
4. Các cơ quan: Tài nguyên và Môi trường,
Xây dựng, Thuế, Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp
thực hiện các thủ tục liên quan đến việc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của Quy chế này và quy định của pháp luật.
5. Các cơ quan có thẩm quyền xử lý
vi phạm hành chính; tổ chức phát triển quỹ đất; các cơ quan có tài sản thanh
lý; cơ quan thi hành dân sự có trách nhiệm phối hợp với tổ chức bán đấu giá tài
sản thực hiện việc chuyển giao, ký kết hợp đồng bán đấu giá tài sản theo quy
định tại Quy chế này và quy định của pháp luật.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố có trách nhiệm:
a) Quyết định mức giá khởi điểm của
tài sản bán đấu giá và phê duyệt kết quả trúng đấu giá tài sản thuộc trường hợp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 8 của Quy chế này;
b) Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị có
liên quan thực hiện các thủ tục liên quan đến việc bán đấu giá tài sản thuộc thẩm
quyền theo Quy chế này và theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo
1. Trong quá trình thực hiện đấu giá
nếu tổ chức, cá nhân nào cố ý làm trái quy định tại Quy chế thì tuỳ theo mức độ
và tính chất vi phạm, sẽ bị xử lý hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm
việc kể từ sau ngày tổ chức đấu giá, nếu người tham gia đấu giá có khiếu nại,
tố cáo phải làm đơn gửi tổ chức bán đấu giá tài sản; trong thời hạn 10 (mười)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn, tổ chức bán đấu giá tài sản có trách
nhiệm xem xét, giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp quá 05 (năm) ngày nêu
trên thì tổ chức bán đấu giá tài sản hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.