Điều 1. Phê
duyệt hạn ngạch xuất khẩu gạo trong năm 1999 ở mức 3,9 triệu tấn và phân bổ như
sau:
a) Các tỉnh phía Nam: 2,7 triệu
tấn (bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, kể cả các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu
gạo là thành viên trực thuộc Tổng công ty Lương thực Trung ương, doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh, thành phố).
b) Các Công ty của Trung ương:
1,0 triệu tấn.
c) Các Công ty có vốn đầu tư nước
ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến gạo xuất khẩu: 50.000 tấn.
d) Các doanh nghiệp ngoài đầu mối
xuất khẩu gạo tìm kiếm được khách hàng, thị trường mới: 50.000 tấn.
đ) Các tỉnh phía Bắc: 100.000 tấn.
Giao hạn ngạch đợt 1 là 3,24 triệu
tấn cho các đối tượng nêu trên để triển khai thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 1999
(tại phụ lục số 1 kèm theo Quyết định này).
Việc giao tiếp hạn ngạch xuất khẩu
gạo năm 1999 sẽ được xem xét vào cuối tháng 9 năm 1999, trên cơ sở tình hình cụ
thể về sản xuất nông nghiệp, về thị trường trong, ngoài nước và kết quả thực hiện
hạn ngạch đã giao trong đợt 1.
Giao Bộ Thương mại phối hợp với
Ban Điều hành, điều hành tổng lượng gạo xuất khẩu của các tỉnh, doanh nghiệp (tại
phụ lục số 1) trong quý I năm 1999 ở mức khoảng 1 triệu tấn.
Căn cứ nhu cầu thị trường, tình
hình ký hợp đồng xuất khẩu gạo của các doanh nghiệp, Bộ Thương mại và Ban Điều
hành báo cáo Thủ tướng Chính phủ để kịp thời điều chỉnh mức xuất khẩu gạo trong
quý I năm 1999 nêu trên.
Điều 2. Về
việc giao hạn ngạch cho các doanh nghiệp:
a) Việc phân bổ và điều chỉnh hạn
ngạch xuất khẩu gạo (trong tổng hạn ngạch đã được giao cho tỉnh) cho các doanh
nghiệp đầu mối trên địa bàn tỉnh, thành phố, kể cả các doanh nghiệp xuất khẩu gạo
là thành viên của các Tổng công ty Lương thực Trung ương, do Chủ tịch ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố xem xét, quyết định cụ thể .
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ giao hạn ngạch cho các doanh nghiệp đầu mối
được phép xuất khẩu gạo, không được giao cho các doanh nghiệp khác.
b) Việc phân bổ và điều chỉnh hạn
ngạch cho các Công ty có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất,
chế biến lúa, gạo do Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét, quyết định cụ thể trên cơ
sở các nguyên tắc chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1182/CP-KTTH
ngày 6 tháng 10 năm 1998 và văn bản số 304/VPCP-QHQT-m ngày 6 tháng 11 năm
1998.
c) Việc giao hạn ngạch xuất khẩu
gạo cho các đối tượng nêu ở mục d Điều 1 Quyết định này do Bộ Thương mại xem
xét, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
d) Căn cứ tình hình sản xuất lúa
gạo ở các tỉnh phía Bắc, Bộ Thương mại và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ cho phép các doanh nghiệp tham gia xuất
khẩu gạo phía Bắc trong hạn mức nêu tại mục đ, Điều 1 Quyết định này.
Điều 3. Đối
với những nước có cơ chế chỉ giao một tổ chức của nước đó độc quyền nhập gạo, Bộ
Thương mại lập phương án trình Thủ tướng Chính phủ để đàm phán, ký thỏa thuận
Chính phủ và giao cho một hoặc một số doanh nghiệp đầu mối ký hợp đồng cụ thể;
Bộ Thương mại và Ban Điều hành chịu trách nhiệm việc phân giao chỉ tiêu thực hiện
các hợp đồng này cho các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu gạo một cách công khai,
công bằng.
Đối với các nước cho phép được tự
do nhập gạo thì các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu gạo của ta được chủ động ký
hợp đồng bán hàng trực tiếp hoặc bán qua các công ty nước thứ ba, theo hạn ngạch
được giao và khung giá chỉ đạo của Bộ Thương mại.
Điều 4. Đối
với gạo xuất khẩu theo kế hoạch trả nợ và thanh toán hàng nhập khẩu của Chính
phủ, thực hiện theo cơ chế đấu thầu của Chính phủ; trường hợp không đủ điều kiện
đấu thầu, giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Bộ Tài chính bố trí cụ thể và
thông báo cho Bộ Thương mại biết để giao cho các doanh nghiệp đầu mối thực hiện
trong tổng hạn ngạch đã giao cho các địa phương, doanh nghiệp.
II. NHẬP KHẨU
PHÂN BÓN
Điều 5. Phê
duyệt hạn mức nhập khẩu phân bón các loại trong kế hoạch năm 1999 như sau:
- Phân URê : 1.650 nghìn tấn.
- Phân SA : 270 nghìn tấn.
- Phân DAP : 300 nghìn tấn.
- Phân Kali : 310 nghìn tấn.
Hạn mức nhập khẩu phân bón các
loại nêu trên được giao cho các địa phương và các doanh nghiệp Trung ương ghi
trong phụ lục số 2 kèm theo Quyết định này để triển khai thực hiện từ ngày 01
tháng 01 năm 1999.
Các doanh nghiệp nhập khẩu phân
bón tự chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh phân bón của mình; Nhà nước
không bù lỗ.
Điều 6. Bộ
Công nghiệp chịu trách nhiệm chỉ đạo các doanh nghiệp sản xuất phân bón NPK bảo
đảm đủ, kịp thời cho nhu cầu sản xuất nông nghiệp, với giá bán không cao hơn
giá phân NPK nhập khẩu.
Giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì cùng các ngành liên quan theo dõi tình hình sản xuất, cung ứng
phân NPK của các cơ sở sản xuất trong nước, trường hợp sản xuất phân bón trong
nước không đáp ứng yêu cầu trên, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cùng Bộ
Thương mại kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ biện pháp bổ sung nhập khẩu, bảo
đảm cung, cầu và ổn định giá phân bón trong nước.
Điều 7. Đối
với các loại phân bón đặc chủng (phân vi sinh, phân bón qua lá) trong nước chưa
sản xuất và đã được phép sử dụng tại Việt Nam, các doanh nghiệp có đăng ký
ngành nghề kinh doanh phù hợp được nhập khẩu theo nhu cầu sản xuất và kinh
doanh.
Đối với phân hóa học là nguyên
liệu để sản xuất phân bón tổng hợp, các doanh nghiệp đã có giấy phép sản xuất,
giấy chứng nhận về đăng ký chất lượng và nhãn mác sản phẩm đúng theo quy định
hiện hành, được phép nhập trực tiếp để phục vụ sản xuất. Về chủng loại, số lượng
cụ thể do Bộ Thương mại xem xét, quyết định theo nhu cầu sản xuất của doanh
nghiệp.
Điều 8. Cho
mở rộng hình thức lập Kho dự trữ phân bón với các nhà sản xuất phân bón nước
ngoài để cung ứng thường xuyên cho sản xuất.
Việc lập Kho phải có đề án cụ thể,
Bộ Thương mại và Tổng cục Hải quan xem xét trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 9. Việc
điều chỉnh và bổ sung doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xuất khẩu gạo, nhập khẩu
phân bón do Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố và thẩm định của Bộ Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Điều 10. Căn
cứ Quyết định này và danh sách các doanh nghiệp đầu mối đã được Thủ tướng Chính
phủ cho phép trực tiếp kinh doanh xuất khẩu gạo và nhập khẩu phân bón, Chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố có Quyết định giao hạn mức cụ thể xuất khẩu gạo,
nhập khẩu phân bón cho các doanh nghiệp đầu mối kinh doanh xuất khẩu gạo, nhập
khẩu phân bón trên địa bàn tỉnh, thành phố và thông báo cho Bộ Thương mại, Tổng
cục Hải quan, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để phối hợp trong chỉ đạo thực hiện.
Điều 11. Căn
cứ Quyết định này, Quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
(giao hạn ngạch xuất khẩu gạo, hạn mức nhập phân bón cho các doanh nghiệp đầu mối
được phép xuất khẩu gạo, nhập phân bón trên địa bàn tỉnh) và hướng dẫn của Bộ
Thương mại về tiến độ xuất khẩu gạo, Tổng cục Hải quan hướng
dẫn hải quan cửa khẩu làm thủ tục xuất, nhập hàng hóa.
Điều 12. Hạn
ngạch xuất khẩu gạo và hạn mức nhập phân bón đã giao trong năm 1998 có hiệu lực
đến hết ngày 31 tháng 12 năm 1998.
Đối với các hợp đồng đang giao dịch
trong hạn ngạch 1998 được phép tiếp tục thực hiện và tính vào hạn ngạch được
giao trong năm 1999.
Điều 13. Bộ
Thương mại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban điều hành phối hợp với
ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo chặt chẽ trong điều hành, hướng
dẫn tiến độ xuất khẩu phù hợp với lượng lúa hàng hóa trong từng thời vụ, bảo đảm
tiêu thụ hết và kịp thời lúa hàng hóa cho nông dân, bảo đảm an toàn lương thực,
không gây biến động giá cả thị trường nội địa, xuất khẩu có hiệu quả và cung ứng
kịp thời các vật tư, dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Điều 14. Ngân
hàng Nhà nước chỉ đạo các Ngân hàng Thương mại bố trí các nguồn vốn, bảo đảm
cho các doanh nghiệp vay đủ vốn và kịp thời để mua lúa gạo và nhập phân bón
theo Quyết định này.
Cho phép các doanh nghiệp nhà nước
là đầu mối xuất khẩu gạo, nhập khẩu phân bón, kể cả doanh nghiệp là thành viên
trực thuộc Tổng công ty Lương thực, được sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay
để làm tài sản bảo đảm nợ vay Ngân hàng. Các Ngân hàng thương mại khi xem xét
cho vay đối với từng doanh nghiệp thành viên trực thuộc Tổng công ty Lương thực,
được áp dụng giới hạn cho vay theo điểm a khoản 1 Điều 79 Luật Các tổ chức tín
dụng.
Điều 15. Áp
dụng biện pháp sau đây để hỗ trợ hoạt động kinh doanh lúa gạo trong 6 tháng đầu
năm 1999:
- Bộ Tài chính điều chỉnh thuế
suất thuế xuất khẩu gạo các loại ở mức 0% để thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm
1999.
- Giao cho một số doanh nghiệp đầu
mối xuất khẩu gạo chủ yếu ở các tỉnh có sản lượng lúa hàng hóa lớn và các Tổng
công ty Lương thực (nêu tại phụ lục 3 kèm theo Quyết định này) mua khoảng một
triệu tấn quy lúa vào thời điểm thu hoạch rộ vụ Đông Xuân, để tạm trữ chờ xuất
khẩu, nhằm bảo đảm mua kịp lúa hàng hóa và giữ được mức giá sàn mua lúa vụ Đông
- Xuân không dưới mức 1650đ/kg.
Ban Vật giá Chính phủ cùng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bàn thống nhất với Chủ tịch ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố để hướng dẫn cụ thể việc mua lúa theo mức giá sàn nêu
trên.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Chủ tịch ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố chỉ đạo các doanh nghiệp
thực hiện việc mua một triệu tấn quy lúa nêu trên trong thời gian từ 01 tháng
02 đến 31 tháng 3 năm 1999. Các Ngân hàng thương mại cho các doanh nghiệp vay
theo lãi suất thông thường. Cho phép sử dụng quỹ bình ổn giá hỗ trợ 100% lãi suất
cho vay trong thời gian 2 tháng để các doanh nghiệp thực hiện việc tạm trữ
trên; việc cấp bù lãi suất được thực hiện trực tiếp cho doanh nghiệp, trên cơ sở
số nợ vay Ngân hàng cho mục tiêu mua một triệu tấn quy lúa nêu trên. Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam và Ban Vật giá Chính phủ hướng dẫn cụ thể việc cấp bù lãi suất
này.
Điều 16. Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ và Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm hướng dẫn và thi hành Quyết định
này.
PHỤ LỤC SỐ 1
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 250/1998/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 12 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ)
GIAO HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU GẠO ĐỢT I NĂM 1999
Đơn vị: 1.000 tấn
TT
|
Tỉnh,
doanh nghiệp
|
Đợt
1 năm 1999:
|
A
|
Địa
phương
|
2.200
|
1
|
Long An
|
170
|
2
|
Tiền Giang
|
290
|
3
|
Đồng Tháp
|
270
|
4
|
Vĩnh Long
|
280
|
5
|
Trà Vinh
|
100
|
6
|
Cần Thơ
|
340
|
7
|
Sóc Trăng
|
100
|
8
|
An Giang
|
340
|
9
|
Kiên Giang
|
100
|
10
|
Bạc Liêu
|
60
|
11
|
Cà Mau
|
50
|
12
|
Bến Tre
|
10
|
13
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
90
|
B
|
Doanh nghiệp Trung ương
|
840
|
1
|
Tổng công ty Lương thực miền Bắc
|
300
|
2
|
Tổng công ty Lương thực miền
Nam
|
500
|
3
|
Gedosico (Bộ Thương mại)
|
20
|
4
|
Tổng công ty Vật tư nông nghiệp
|
20
|
C
|
Các doanh nghiệp khác
|
200
|
1
|
Các Công ty có vốn đầu tư nước
ngoài
|
50
|
2
|
Các doanh nghiệp có thị trường
mới
|
50
|
3
|
Các tỉnh phía Bắc
|
100
|
|
Tổng cộng
|
3.240
|
CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
PHỤ LỤC SỐ 2
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 250/1998/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 12 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ )
GIAO HẠN MỨC NHẬP KHẨU PHÂN BÓN NĂM 1999
Đơn vị: 1.000 tấn
TT
|
Tỉnh
Doanh nghiệp
|
Các
loại phân bón
|
|
|
URE
|
DAP
|
SA
|
KALI
|
|
Cả nước
|
1.650
|
300
|
270
|
310
|
A.
|
Miền Nam
|
900
|
300
|
120
|
140
|
1
|
Long An
|
70
|
30
|
10
|
10
|
2
|
Đồng Tháp
|
80
|
30
|
10
|
10
|
3
|
An Giang
|
80
|
30
|
10
|
10
|
4
|
Vĩnh Long
|
80
|
30
|
10
|
10
|
5
|
Tiền Giang
|
70
|
30
|
10
|
10
|
6
|
Cần Thơ
|
80
|
30
|
10
|
10
|
7
|
Sóc Trăng
|
30
|
10
|
-
|
-
|
8
|
Bạc Liêu
|
30
|
10
|
-
|
10
|
9
|
Cà Mau
|
20
|
10
|
-
|
-
|
10
|
Đồng Nai
|
30
|
20
|
10
|
20
|
11
|
Kiên Giang
|
20
|
10
|
-
|
-
|
12
|
CT.XNK Khoáng sản
|
20
|
-
|
-
|
-
|
13
|
Tổng công ty Lương thực miền
Nam
|
50
|
30
|
10
|
-
|
14
|
Tổng công ty Hóa chất Việt Nam
|
20
|
-
|
10
|
10
|
15
|
Tổng công ty Vật tư nông nghiệp
|
220
|
30
|
10
|
20
|
16
|
Tổng công ty Cao su Việt Nam
|
-
|
-
|
10
|
10
|
17
|
Tổng công ty Cà phê Việt Nam
|
-
|
-
|
10
|
10
|
B
|
Miền Bắc
|
510
|
-
|
80
|
120
|
1
|
Hải Phòng
|
90
|
-
|
20
|
20
|
2
|
Hà Nội
|
80
|
-
|
20
|
30
|
3
|
Nghệ An
|
70
|
-
|
20
|
40
|
4
|
Thanh Hóa
|
40
|
-
|
20
|
10
|
5
|
Nam Định
|
30
|
-
|
-
|
10
|
6
|
Hà Tĩnh
|
20
|
-
|
-
|
-
|
7
|
Tổng công ty Lương thực miền Bắc
|
30
|
-
|
-
|
-
|
8
|
Tổng công ty Vật tư nông nghiệp
|
150
|
-
|
-
|
10
|
C
|
Miền Trung
|
240
|
-
|
70
|
50
|
1
|
Phú Yên
|
40
|
-
|
20
|
10
|
2
|
Quảng Nam
|
40
|
-
|
10
|
10
|
3
|
Bình Định
|
30
|
-
|
10
|
10
|
4
|
Đắc Lắc
|
20
|
-
|
10
|
-
|
5
|
Gia Lai
|
20
|
-
|
10
|
--
|
6
|
Tổng công ty Vật tư nông nghiệp
|
40
|
-
|
-
|
10
|
7
|
Công ty Xuất nhập khẩu tổng hợp
3
|
30
|
-
|
10
|
10
|
8
|
Tổng công ty Lưong thực miền
Nam
|
20
|
-
|
-
|
-
|
CĂN
CỨ GIAO HẠN NGẠCH XUẤT KHẨU GẠO NĂM 1999
Đơn vị: tấn
Số
TT
|
Tỉnh,
Doanh nghiệp
|
Xuất
khẩu
1997
|
1998
|
1999
|
|
|
|
Số
lượng lúa hàng hóa
|
Xuất
khẩu (11 tháng)
|
Số
lượng lúa hàng hóa dư
|
1
|
Long An
|
158.371
|
920.000
|
177.967
|
1.384
|
2
|
Tiền Giang
|
368.686
|
790.000
|
309.564
|
9.000
|
3
|
Đồng Tháp
|
351.648
|
1.410.000
|
225.797
|
1.832
|
4
|
Vĩnh Long
|
380.849
|
600.000
|
295.155
|
635
|
5
|
Trà Vinh
|
159.744
|
270.000
|
66.124
|
1.649
|
6
|
Cần Thơ
|
216.355
|
1.230.000
|
341.548
|
1.302
|
7
|
Sóc Trăng
|
61.874
|
660.000
|
86.000
|
1.175
|
8
|
An Giang
|
496.324
|
1.560.000
|
247.376
|
534
|
9
|
Kiên Giang
|
181.446
|
1.170.000
|
34.430
|
1.042
|
10
|
Bạc Liêu
|
12.597
|
130.000
|
68.071
|
487
|
11
|
Cà Mau
|
2.000
|
40.000
|
37.100
|
2.010
|
12
|
Bến Tre
|
2.240
|
|
2.500
|
1.256
|
13
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
140.972
|
|
103.155
|
1.324
|
14
|
Thái Bình
|
38.186
|
|
10.000
|
894
|
|
Cộng Địa phương
|
2.557.569
|
|
|
2.180
|
|
Doanh nghiệp Trung ương
|
|
|
|
1.353
|
15
|
Tổng công ty Lương thực miền
Nam
|
732.119
|
|
1.027.230
|
1.504
|
16
|
Tổng công ty Lương thực miền Bắc
|
309.057
|
|
361.000
|
1.206
|
17
|
Gedosico
|
71.112
|
|
43.317
|
694
|
18
|
Tổng công ty Vật tư nông nghiệp.
|
-
|
|
16.100
|
408
|
19
|
Công ty Chấn Hưng
|
16.100
|
|
36.000
|
917
|
20
|
Công ty ASC
|
-
|
|
10.000
|
519
|
|
Cộng Trung ương
|
1.124.388
|
|
|
372
|
|
Tổng cộng
|
3.681.957
|
|
|
12
|
CHÍNH
PHỦ
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
PHỤ LỤC SỐ 3
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 250/1998/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 12 năm 1998 của Thủ
tướng Chính phủ )
GIAO CHỈ TIÊU MUA 1 TRIỆU TẤN LÚA HÀNG HÒA TẠM TRỮ CHỜ
XUẤT KHẨU
Đơn vị: 1.000 tấn
Số
TT
|
Tỉnh,
doanh nghiệp
|
Số
lưọng
|
1
|
Long An
|
90
|
2
|
Tiền Giang
|
70
|
3
|
Đồng Tháp
|
120
|
4
|
Vĩnh Long
|
60
|
5
|
Trà Vinh
|
40
|
6
|
Cần Thơ
|
130
|
7
|
Sóc Trăng
|
50
|
8
|
An Giang
|
170
|
9
|
Kiên Giang
|
40
|
10
|
Bạc Liêu
|
20
|
11
|
Cà Mau
|
30
|
12
|
Tổng công ty Lương thực miền
Nam
|
120
|
13
|
Tổng công ty Lương thực miền Bắc
|
60
|
|
Tổng cộng:
|
1.000
|