ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
Long An, ngày 12
tháng 6 năm 2020
|
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- VPCP (Cục KSTTHC);
- Cục KTVBQLPL (Bộ tư pháp);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- CVP, các Phó CVP;
- Phòng TH-KSTTHC+VHXH+KTTC;
- Ban NC-TCD tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Cần
|
1. Báo cáo bảo đảm
cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, đầy đủ phục vụ hiệu quả cho hoạt động
quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Nội dung chế độ
báo cáo phải phù hợp với quy định tại các văn bản do cơ quan hành chính nhà
nước, người có thẩm quyền ban hành.
3. Chế độ báo cáo
được ban hành phải thực sự cần thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo,
điều hành của cơ quan hành chính nhà nước, người có thẩm quyền; phù hợp về thẩm
quyền ban hành và đối tượng yêu cầu báo cáo, bảo đảm rõ ràng, thống nhất, không
trùng lặp với chế độ báo cáo khác; bảo đảm thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ
thông tin báo cáo.
4.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển dần từ báo cáo bằng văn bản giấy
sang báo cáo điện tử. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong thực hiện báo cáo và
công tác phối hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.
Điều 4. Yêu cầu của chế độ báo cáo
1. Nội dung yêu cầu báo cáo phải bảo đảm sự
cần thiết nhằm phục vụ mục tiêu quản lý, chỉ đạo, điều hành của cơ quan hành
chính nhà nước, người có thẩm quyền; tập trung báo cáo khó khăn, vướng mắc,
nguyên nhân và đề xuất, kiến nghị (nếu có).
3. Các số liệu yêu cầu báo cáo phải đồng bộ,
thống nhất về khái niệm, phương pháp tính và đơn vị tính đảm bảo thuận lợi cho
việc tổng hợp, chia sẽ thông tin báo cáo.
4. Tùy từng trường hợp cụ thể, nội dung báo
cáo có thể chỉ có phần lời văn bản hoặc bao gồm cả phần lời văn và phần số
liệu.
Điều 5. Hình thức báo
cáo, phương thức gửi báo cáo
1. Hình thức báo cáo:
Báo cáo được thể hiện bằng văn bản giấy hoặc
văn bản điện tử có chữ ký của Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, đóng dấu
theo quy định.
2. Phương thức gửi báo cáo:
Báo cáo của các cơ quan, đơn vị, địa phương
được gửi đến cơ quan nhận bằng một trong các phương thức sau:
a) Gửi qua phần mềm quản lý văn bản và điều
hành;
b) Gửi trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính;
c) Gửi qua hệ thống thông tin báo cáo và các
phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Thời
gian chốt số liệu báo cáo
1. Báo cáo
định kỳ hàng tháng:
Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng báo cáo.
2. Báo cáo
định kỳ hàng quý: Tính
từ ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ
báo cáo.
3. Báo cáo
định kỳ 6 tháng: Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15
tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian
chốt số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12
của kỳ báo cáo.
4. Báo cáo định kỳ hàng năm: Tính
từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Điều 7. Thời hạn gửi báo cáo
1. Báo cáo định kỳ của các phòng chuyên môn,
UBND cấp xã gửi về Cơ quan chuyên môn sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, yêu cầu
thời hạn gửi như sau:
- Báo cáo tháng chậm nhất ngày 17 của tháng.
- Báo cáo quý chậm nhất ngày 17 của tháng
cuối quý.
- Báo cáo 6 tháng chậm nhất ngày 17/6.
- Báo cáo năm chậm nhất ngày 17/12.
2. Báo cáo định kỳ của các cơ quan chuyên môn
sở, ban, ngành, UBND cấp huyện gửi về Cơ quan tổng hợp báo cáo chung toàn tỉnh,
yêu cầu thời hạn gửi như sau:
- Báo cáo tháng chậm nhất ngày 20 của tháng.
- Báo cáo quý chậm nhất ngày 20 của tháng
cuối quý.
- Báo cáo 6 tháng chậm nhất ngày 20/6.
- Báo cáo năm chậm nhất ngày 20/12.
3. Cơ quan tổng hợp báo cáo chung toàn tỉnh
tổng hợp báo cáo gửi về Văn phòng ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, thời hạn gửi báo
cáo như sau:
- Báo cáo tháng chậm nhất ngày 25 của tháng.
- Báo cáo quý chậm nhất ngày 25 của tháng
cuối quý.
- Báo cáo 6 tháng chậm nhất ngày 25/6.
- Báo cáo năm chậm nhất ngày 25/12.
4. Thời hạn báo cáo 6
tháng và năm có thể thay đổi theo yêu cầu công tác và được thông báo bằng văn
bản đến các cơ quan, đơn vị thực hiện.
Điều
8. Trách nhiệm xử lý, tổng hợp thông tin báo cáo
1. Báo cáo
định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan,
ban, ngành nào chủ trì thì cơ quan, ban, ngành đó có trách nhiệm xử lý thông
tin và tổng hợp thành báo cáo chung của tỉnh.
2. Ủy ban
nhân dân cấp huyện tổng hợp báo cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện và báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện
theo nội dung yêu cầu tại các biểu mẫu Đề cương báo cáo và Biểu mẫu số
liệu báo cáo ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 9. Danh mục chế
độ báo cáo, các biểu mẫu báo cáo
ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 10. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo
1. Các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ
báo cáo, chia sẻ thông tin và tiết kiệm thời gian, kinh phí trong thực hiện chế
độ báo cáo.
2. Giá trị pháp lý của báo cáo điện tử và
việc sử dụng chữ ký số, xây dựng các biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định
tại các văn bản pháp luật hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước.
Điều 11. Yêu cầu về
chức năng cơ bản của Hệ thống thông tin báo cáo
Hệ thống thông tin báo cáo địa phương được
xây dựng trên cơ sở chế độ báo cáo do cơ quan, người có thẩm quyền và địa
phương mình ban hành, bảo đảm chức năng hỗ trợ, tạo lập chỉ tiêu, báo cáo theo
biểu mẫu trên hệ thống; bảo đảm khả năng phân bổ chỉ tiêu, biểu mẫu báo cáo từ
UBND cấp tỉnh xuống các cơ quan, đơn vị trực thuộc và tổ chức, cá nhân sử dụng
để cập nhật, chia sẻ số liệu báo cáo theo quy định và phục vụ báo cáo cơ quan,
người có thẩm quyền.
Điều 12. Hạ tầng kỹ
thuật, công nghệ
Hạ tầng kỹ thuật kết nối hệ thống thông tin
báo cáo phải được duy trì ổn định, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin phục vụ
sự chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, bảo đảm kết nối, chia
sẻ dữ liệu với hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
Điều 13. Xây dựng, quản
lý và vận hành hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
Hệ thống thông tin
báo cáo cấp tỉnh được tổ chức xây dựng, quản lý và vận hành theo hướng dẫn của
Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
14. Trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh
1. Thường
xuyên rà soát chế độ báo cáo định kỳ, đề xuất UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung theo
thẩm quyền cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước và các nội dung tại Quyết
định này.
2. Tham mưu UBND tỉnh công bố danh mục báo
cáo định kỳ sau 10 ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy định chế
độ báo cáo có hiệu lực thi hành.
Điều 15. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị,
cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có liên quan trong việc thực hiện chế độ
báo cáo.
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng quy
trình, thời hạn của các chế độ báo cáo
2. Các thông tin, số liệu báo cáo phải bảo
đảm tính chính xác, trung thực, phản ánh đúng thực tế.
3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan trong việc chia sẻ, cung cấp thông tin, số liệu báo cáo khi được
yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, số liệu báo cáo do
mình cung cấp.
4. Người ký báo cáo phải đúng thẩm quyền, phù
hợp với từng loại báo cáo và chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
báo cáo.
5. Bố trí cán bộ, công
chức, viên chức có năng lực chuyên môn phù hợp để thực hiện công tác báo cáo.
Điều
16. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan xây dựng vận hành Hệ thống thông tin báo
cáo của tỉnh, đảm bảo kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
Hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho các đối tượng thực hiện báo cáo, khai thác, sử
dụng dữ liệu từ Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
Điều
17. Trách nhiệm của Văn phòng ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
1. Kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh và việc triển khai xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo của
tỉnh.
2. Thẩm định,
trình UBND tỉnh công bố Danh mục báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước
trên địa bàn tỉnh.
Điều
18. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí
thực hiện chế độ báo cáo của các ngành, địa phương được bố trí trong kinh phí
chi thường xuyên theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí
thực hiện chế độ báo cáo của tổ chức, cá nhân do tổ chức, cá nhân đó tự bảo
đảm.
3. Kinh phí
đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, Hệ thống thông tin báo cáo của các cơ
quan hành chính nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công,
đấu thầu, công nghệ thông tin và các văn bản pháp luật có liên quan.
Trong quá
trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các ngành, địa phương và
tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh để tổng hợp,
báo cáo UBND
tỉnh
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC
DANH
MỤC CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: /2020/QĐ-UBND ngày
/6/2020 của UBND tỉnh Long An)
|
|
Cơ quan thực hiện
báo cáo
|
|
Kỳ báo
cáo/Tần suất thực hiện báo cáo
|
Mẫu đề
cương báo cáo/Biểu mẫu số liệu báo cáo
|
Cơ quan nhận báo cáo, chủ trì tổng hợp
chung toàn tỉnh
|
|
Báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
|
- Các sở, ngành
tỉnh
- UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
Văn phòng ĐĐBQH, HĐND, UBND tỉnh
|
|
|
Văn phòng ĐĐBQH, HĐND, UBND tỉnh
|
|
Báo cáo tình hình
kinh tế xã hội của tỉnh
|
- Các sở, ngành
tỉnh
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
- Sở Kế hoạch và Đầu
tư
-
Văn
phòng ĐĐBQH, HĐND, UBND tỉnh
|
|
|
|
|
Báo cáo trong lĩnh
vực xã hội hóa
|
- Các sở, ngành
tỉnh
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư
-
Văn
phòng ĐĐBQH, HĐND, UBND tỉnh
|
|
|
|
|
Báo cáo kết quả
thực hiện nhiệm vụ cải thiện, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI)
|
- Các sở, ngành
tỉnh
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
- Sở Kế hoạch và
Đầu tư
-
Văn
phòng ĐĐBQH, HĐND, UBND tỉnh
|
|
|
|
|
Báo cáo kết quả
thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện "tự diễn biến", "tự chuyển hóa"
trong nội bộ
|
- Các sở, ngành
tỉnh
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
- Sở Nội vụ
- Văn phòng Đoàn đại
biểu quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
|
|
|
|
|
Báo cáo kết quả
thực hiện công tác kiểm tra công vụ
|
- Các sở, ngành
tỉnh
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
- Sở Nội vụ
-
Văn
phòng Đoàn đại biểu quốc hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
|
|
|
|
|
Báo cáo năm về quản lý
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Long An
|
- Các sở, ngành
tỉnh
-
UBND các huyện, thị xã, thành phố
|
- Sở Ngoại vụ
- Ủy ban công tác
về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
- Văn phòng ĐĐBQH,
HĐND, UBND tỉnh
|
|
|
|