ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2019/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 19
tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG KHAI KẾT LUẬN, KẾT QUẢ XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC
THANH TRA, KIỂM TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH VÀ
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN CỔNG/TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN TRUYỀN
THÔNG CỦA TỈNH KON TUM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày
11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp cận thông
tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng, chống
tham nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra;
Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khiếu nại;
Nghị định số 33/2015/NĐ-CP
ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh
tra;
Nghị định số 31/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp tổ chức thi hành của Luật Tố cáo;
Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành Quy chế công khai kết luận, kết quả xử lý
các vụ việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh và phòng, chống tham nhũng trên Cổng/Trang thông tin điện tử và các phương tiện thông tin truyền
thông của tỉnh Kon Tum (có Quy chế kèm theo).
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng
01 năm 2020.
Điều 3.
Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trực thuộc tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/cáo);
- Thanh tra Chính phủ (b/cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy;
- Báo Kon Tum, Đài PT-TH tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT-NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ
CÔNG KHAI KẾT LUẬN, KẾT QUẢ XỬ LÝ CÁC VỤ VIỆC THANH TRA, KIỂM
TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH VÀ PHÒNG, CHỐNG THAM
NHŨNG TRÊN CỔNG, TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ VÀ CÁC PHƯƠNG TIỆN THÔNG TIN TRUYỀN
THÔNG CỦA TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2019/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh.
1. Quy chế
này quy định việc công khai kết luận, kết quả xử lý các vụ việc thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng chống tham
nhũng trên Cổng, Trang thông tin điện tử; trên các phương tiện thông tin truyền
thông của tỉnh Kon Tum.
2. Những nội dung không quy định
trong Quy chế này, các cơ quan, đơn vị căn cứ vào quy định của các cơ quan có
thẩm quyền để thực hiện.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố thuộc tỉnh.
3. Thủ trưởng các cơ quan Thanh
tra nhà nước; cơ quan được giao chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc các cơ
quan chuyên môn của tỉnh.
4. Người đại diện theo pháp luật
của các doanh nghiệp nhà nước thuộc tỉnh.
5. Các cơ quan thông tin, truyền
thông của tỉnh.
Điều 3. Mục
đích công khai.
Việc công khai kết luận, kết quả
xử lý các vụ việc trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh và phòng, chống tham nhũng trên Cổng, Trang thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị; trên các phương tiện thông tin, truyền thông của tỉnh
nhằm:
1. Hạn chế tình trạng nhũng nhiễu,
tham nhũng vặt, tiêu cực của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức làm công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và
phòng, chống tham nhũng thông qua việc giám sát của Nhân dân và xã hội.
2. Góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhà nước trong công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và
công tác phòng, chống tham nhũng.
3. Cải thiện và nâng cao chỉ số
tuân thủ pháp luật, chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh.
Điều 4.
Nguyên tắc công khai.
1. Việc công khai phải bảo đảm
chính xác, khách quan, trung thực, đúng quy định của Quy chế này và quy định của
pháp luật có liên quan.
2. Không công khai những nội
dung thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật bảo vệ bí mật nhà nước
và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Nội dung công khai phải bảo
đảm truyền tải đầy đủ các thông tin cơ bản của kết luận, kết quả xử lý; các tài
liệu liên quan đến việc công khai phải được lập thành hồ sơ và lưu trữ đúng quy
định.
4. Các cơ quan, đơn vị, doanh
nghiệp nhà nước và các cơ quan truyền thông của tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ trong việc công khai và chịu trách nhiệm về thông tin công khai.
Chương II
HÌNH THỨC, NỘI DUNG, THẨM
QUYỀN, TRÌNH TỰ CÔNG KHAI
Điều 5. Các
hình thức công khai.
1. Công
khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
2. Công khai trên Trang thông tin
điện tử của cơ quan, đơn vị.
3. Công khai trên Báo Kon Tum,
Báo Kon Tum điện tử (KonTum online).
4. Công khai trên Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh Kon Tum.
5. Công khai trên Đài Truyền
thanh - Truyền hình các huyện, thành phố (đối với các cơ quan, đơn vị cấp
huyện).
Điều 6. Các
tài liệu công khai.
1. Đối với
công tác thanh tra, kiểm tra.
a) Kết luận thanh tra, thanh
tra lại, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền;
b) Kết quả thực hiện kết luận
thanh tra, kiểm tra của đối tượng thanh tra, kiểm tra;
c) Kết quả xử lý vi phạm, sai
phạm theo kết luận thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý trực tiếp đối tượng
thanh tra, kiểm tra; của các cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp với cơ quan ban
hành kết luận thanh tra, kiểm tra;
d) Kết quả
kiểm tra của cơ quan ban hành kết luận thanh tra, kiểm tra đối với việc thực hiện
kết luận của đối tượng thanh tra, kiểm tra;
2. Đối với
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
a) Quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu đã được người khiếu nại đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại
đó;
b) Quyết định giải quyết khiếu
nại lần hai;
c) Kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo;
d) Kết quả xử lý các vụ việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
3. Đối với
công tác phòng, chống tham nhũng, công khai báo cáo về công tác phòng, chống
tham nhũng.
Điều 7. Nội
dung công khai.
Các cơ quan, đơn vị có thể công
khai toàn văn kết luận, kết quả xử lý các vụ việc hoặc bằng Thông báo các nội
dung cơ bản (có đầy đủ nội dung, kết quả thực hiện, xử lý; ưu điểm, khuyết
điểm; kết luận, kiến nghị) của kết luận, kết quả xử lý các vụ việc.
Điều 8. Thẩm
quyền công khai.
Việc công khai kết luận, kết quả
xử lý các vụ việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh và phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền của người ký ban hành, hoặc
người được ủy quyền ký ban hành những tài liệu, văn bản quy định tại Điều 6 Quy
chế này.
Điều 9.
Trình tự thực hiện công khai.
1. Lựa chọn
hình thức công khai: Người có thẩm quyền công khai có trách nhiệm lựa chọn một
hoặc một số hình thức công khai quy định tại Điều 5 của Quy chế này để công
khai; việc lựa chọn hình thức công khai phải thực hiện bằng văn bản tại thời điểm
ban hành hoặc được thể hiện ngay trong các văn bản được quy định tại Điều 6 của
Quy chế này.
2. Xây dựng
thông báo kết luận, kết quả để công khai: Trường hợp công khai bằng thông báo
thì cơ quan, đơn vị; Trưởng Đoàn thanh tra, kiểm tra; Tổ trưởng Tổ kiểm tra hoặc
cá nhân được giao nhiệm vụ giải quyết, xử lý vụ việc có trách nhiệm xây dựng
thông báo trình người có thẩm quyền công khai phê duyệt trong thời hạn 05 ngày
làm việc kể từ ngày người có thẩm quyền chọn hình thức công khai.
3. Gửi kết
luận, kết quả hoặc thông báo kết luận, kết quả để công khai: Trong thời gian 03
ngày làm việc, kể từ ngày ban hành kết luận, kết quả (đối với việc công khai
toàn văn) hoặc thông báo kết luận, kết quả để công khai (đối với việc công khai
bằng thông báo), người có thẩm quyền công khai phải gửi kết luận, kết quả
hoặc thông báo kết luận, kết quả đến Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị
hoặc gửi đến các cơ quan thông tin, truyền thông để công khai theo hình thức đã
lựa chọn.
4. Công khai
kết luận, kết quả hoặc thông báo kết luận, kết quả.
Trong thời gian 02 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được tài liệu đề nghị công khai, cơ quan, bộ phận được lựa chọn
công khai có trách nhiệm kiểm tra lại tình trạng của tài liệu và thực hiện công
khai theo quy định sau:
a) Thời gian công khai trên
Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; trên Cổng thông tin điện tử tỉnh,
Báo Kon Tum điện tử ít nhất là 15 ngày liên tục.
b) Thời
gian công khai trên Báo Kon Tum, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và Đài Truyền
thanh - Truyền hình các huyện, thành phố thuộc tỉnh ít nhất 02 lần liên tục.
Điều 10.
Kiểm tra, báo cáo kết quả công khai.
1. Kiểm tra việc công khai.
a) Các cơ quan, đơn vị đề nghị
và thực hiện công khai có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra nội dung, thời gian
công khai để xử lý kịp thời sai sót đúng theo quy định;
b) Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
kiểm tra việc thực hiện công khai của các cơ quan, đơn vị theo quy định tại Quy
chế này.
2. Báo cáo kết quả công khai.
a) Các cơ quan thông tin truyền
thông được lựa chọn công khai có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện công
khai cho cơ quan đề nghị công khai trong thời gian 03 ngày làm việc kể từ ngày
cuối cùng thực hiện công khai;
b) Chậm
nhất là ngày 15 của tháng cuối quý, các cơ quan trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm
báo cáo tình hình thực hiện công khai của cơ quan mình gửi Thanh tra tỉnh để tổng
hợp;
c) Chậm nhất là ngày 20 của
tháng cuối quý, Thanh tra tỉnh phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực
hiện công khai của các cơ quan trên địa bàn tỉnh.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11.
Trách nhiệm thi hành.
1. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn, triển khai và theo dõi thực hiện Quy chế này.
2. Các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
đúng theo quy định.
Điều 12. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
có khó khăn, vướng mắc, bất cập, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Thanh tra tỉnh). Thanh tra tỉnh có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung theo quy định./.