ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
25/2009/QĐ-UBND
|
Đông
Hà, ngày 30 tháng 10 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, CÔNG TÁC TUYỂN CHỌN VÀ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁN BỘ
THÚ Y CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Thú y 2004;
Căn cứ Nghị định số 33/CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về việc Hướng
dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;
Căn cứ Nghị quyết số 17/2009/NQ-HĐND ngày 30 tháng 7 năm 2009 của HĐND tỉnh Quảng
Trị khóa V, kỳ họp thứ 18 về việc Tổ chức mạng lưới thú y cơ sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tại Tờ trình
số 985/TTr-SNN ngày 24 tháng 9 năm 2009) và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo quyết định này Quy định về tổ chức, nhiệm vụ quyền hạn, chế độ
chính sách, công tác tuyển chọn và quản lý đối với cán bộ thú y cơ sở trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ, QUYỂN HẠN, CHẾ ĐỘ
CHÍNH SÁCH, CÔNG TÁC TUYỂN CHỌN VÀ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI CÁN BỘ THÚ Y CƠ SỞ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2009/QĐ-UBND ngày 30/10/2009 của UBND tỉnh
Quảng Trị)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Bản quy định
này quy định về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ chính sách, công tác tuyển
chọn và quản lý đối với cán bộ thú y cơ sở trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Tổ chức thú y cơ sở
Mạng lưới thú y
cơ sở được tổ chức đối với các xã, phường, thị trấn (Sau đây gọi là cấp xã)
trên địa bàn tỉnh. Mỗi xã, phường, thị trấn có một Trưởng thú y (Sau đây gọi là
Trưởng thú y xã); mỗi thôn, bản, khu phố (Sau đây gọi là Cấp thôn) có một Thú y
viên. Riêng huyện đảo Cồn Cỏ có một Trưởng Thú y, không có Thú y viên.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn.
Trưởng thú y xã
có trách nhiệm giúp UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý về công tác thú y (Đảm
nhận cả nhiệm vụ chuyên ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) ở địa phương, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ của Trạm Thú y huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (Sau đây gọi là Trạm Thú y cấp huyện). Nhiệm vụ cụ thể
như sau:
1. Đối với Trưởng
thú y xã:
a) Giúp UBND cấp
xã tham gia xây dựng và tổ chức, hướng dẫn việc thiết hiện quy hoạch, chương
trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi
(Bao gồm cả thủy sản) trong sản xuất nông nghiệp;
b) Tuyên truyền,
phổ biến chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ về chăn nuôi, nuôi trồng thủy
sản, thú y;
c) Tổng hợp, hướng
dẫn kế hoạch phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hàng năm; hướng dẫn nông
dân về quy trình sản xuất, thực hiện các biện pháp kỹ thuật về chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, thú y và chuyển đổi cơ cấu vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp
theo quy hoạch, kế hoạch được phê duyệt;
d) Tổng hợp và
báo cáo kịp thời tình hình chăn nuôi, dịch bệnh động vật; đề xuất, hướng dẫn biện
pháp kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh và chữa bệnh cho động vật theo kế hoạch,
hướng dẫn của Trạm Thú y cấp huyện; đi xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động lực
lượng và thực hiện hoặc phối hợp thực hiện nội dung được duyệt và hướng dẫn của
Trạm Thú y cấp huyện;
e) Hướng dẫn thực
hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua
bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc và việc sử dụng,
thực hiện tiêm phòng vác xin phòng chống dịch bệnh động vật trên địa bàn cấp
xã;
g) Phối hợp thực
hiện việc khử trùng, tiêu độc cho các cơ sở hoạt động liên quan đến công tác
thú y, các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và phục hồi môi
trường sau khi dập tắt dịch bệnh đối với thủy sản trên địa bàn cấp xã theo quy
định;
h) Giúp Chủ tịch
UBND cấp xã hướng dẫn hoạt động đối với hệ thống cung cấp dịch vụ công về chăn
nuôi, thú y và cá nhân kinh doanh thuốc thú y. Thực hiện công tác khuyến nông về
thú y theo kế hoạch được duyệt và các dịch vụ về thú y trên địa bàn xã theo quy
định;
i) Báo cáo định
kỳ và đột xuất về tình hình dịch bệnh động vật, công tác phòng, chống dịch bệnh
động vật trên địa bàn cấp xã cho Trạm Thú y cấp huyện và UBND cấp xã;
k) Thực hiện
nhiệm vụ về quản lý chất lượng giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và vệ sinh an
toàn thực phẩm trên địa bàn cấp xã theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước
cấp trên;
l) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Trạm Thú y cấp huyện và UBND cấp xã giao.
2. Đối với thú
y viên: Thú y viên có nhiệm vụ giúp Trưởng thú y xã thực hiện các nhiệm vụ trên
địa bàn cấp thôn như sau:
a) Tham gia xây
dựng các chương trình, kế hoạch, đề án khuyến khích phát triển và chuyển đổi cơ
cấu vật nuôi (Bao gồm cả thủy sản) trong sản xuất nông nghiệp; thống kê, quản
lý đàn vật nuôi;
b) Tham gia tuyến
truyền, phổ biến chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ về chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản, thú y;
c) Tổng hợp và
báo cáo kịp thời tình hình chăn nuôi, dịch bệnh động vật; đề xuất, hướng dẫn biện
pháp kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh;
d) Hướng dẫn thực
hiện các quy định về phòng bệnh bắt buộc cho động vật, cách ly động vật, mua
bán động vật, sản phẩm động vật, vệ sinh, khử trùng tiêu độc và việc sử dụng,
thực hiện tiêm phòng vắcxin phòng chống dịch bệnh động vật;
e) Phối hợp thực
hiện việc khử trùng, tiêu độc cho các cơ sở hoạt động liên quan đến công tác
thú y, các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và phục hồi môi
trường sau khi dập tắt dịch bệnh đối với thủy sản theo quy định;
f) Thường xuyên
theo dõi diễn biến tình hình dịch bệnh, tình hình sản xuất chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản báo cáo cho Trưởng thú y xã;
g) Ngoài những
nhiệm vụ nêu trên Thú y viên giúp Trường thú y xã thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
(Lúc dịch bệnh xảy ra ...) khi được UBND cấp xã huy động.
Điều 4. Tiêu chuẩn cán bộ thú y cơ sở
1. Trưởng thú y
xã:
a) Trình độ
chuyên môn:
- Đối với các
xã, phường, thị trấn đồng bằng: Có trình độ từ Trung cấp chăn nuôi, thú y trở
lên;
- Đối với các
xã miền núi vùng sâu vùng xa (Theo Quyết định số 30/2007/QĐ- TTg ngày 05/3/2007
của Thủ tướng Chính phủ): Có trình độ Trung cấp chăn nuôi thú y hóa tốt nghiệp
trung học phổ thông và đã qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn về
công tác thú y (Đến năm 2015, Trưởng thú y xã phải có trình độ từ Trung cấp
chăn nuôi, thú y trở lên).
b) Có khả năng
tập hợp và điều hành được thú y viên của địa phương;
c) Có sức khỏe
và tinh thần trách nhiệm cao với công việc được giao, gắn bó với nghề nghiệp,
được bà con nông dân tín nhiệm.
Đối với các xã
phường, thị trấn đã bố trí Trưởng thú y xã trước ngây quyết định này có hiệu lực,
nếu các cán bộ đó có sức khỏe có kinh nghiệm nhiệt tình có nguyện vọng tham gia
công tác thú y ở địa phương thì ưu tiên tuyển chọn làm Trưởng thú y xã.
2. Thú y viên:
a) Đối với các
xã, phường, thị trấn đồng bằng: Có trình độ từ Trung cấp chăn nuôi, thú y trở
lên hoặc tốt nghiệp trung học phổ thông và đã qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng tập
huấn ngắn hạn về công tác thú y trở lên;
b) Đối với các
xã miền núi, vùng sâu vùng xa: Có trình độ Trung cấp chăn nuôi, thú y hoặc tốt
nghiệp trung học cơ sở và đã qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng tập huấn ngắn hạn về
công tác thú y trở lên;
c) Có sức khỏe
và tinh thần trách nhiệm cao với công việc được giao, gắn bó với nghề nghiệp,
được bà con nông dân tín nhiệm.
Điều 5. Tuyển chọn và quản lý
1. Tổ chức tuyển
chọn:
a) UBND cấp xã
căn cứ vào tiêu chuẩn quy định tại Điều 4 của quyết định này thành lập Hội đồng
tuyển chọn từ 3- 5 thành viên (Có mời đại diện Trạm thú y cấp huyện làm thành
viên Hội đồng) để tuyển chọn Trưởng thú y xã; đồng thời chỉ đạo Trưởng các
thôn, bản, khu phố phối hợp với Trưởng thú y tuyển chọn thú y viên, báo cáo
UBND cấp xã;
b) Ưu tiên tuyển
chọn những người tại địa phương, có kinh nghiệm trong công tác thú y;
c) Việc tuyển
chọn phải đam bảo tính công khai, minh bạch, đúng tiêu chuẩn;
d) Kết quả tuyển
chọn Trưởng thú y xã, Thú y viên báo cáo về UBND cấp huyện (Qua phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hoặc phòng Kinh tế) và Trạm thú y cấp huyện.
2. Quản lý, sử
dụng.
a) Trưởng thú y
xã làm việc theo chế độ hợp đồng dài hạn và Thú y viên làm việc theo chế độ hợp
đồng có thời hạn với UBND cấp xã.
b) Trưởng thú y
xã chịu sự quản lý trực tiếp của UBND cấp xã đồng thời chịu sự giám sát, chỉ đạo,
hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các Trạm thú y cấp huyện.
c) Các Thú y
viên thuộc địa bàn cấp xã do Trưởng thú y xã quản lý.
3. Về việc điều
động, thay đổi Trưởng thú y xã và Thú y viên cơ sở.
a) Trong trương
hợp cần thiết do yêu cầu công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm và thủy
sản; UBND cấp xã có quyền điều động thú y viên để phòng chống dịch bệnh trong địa
bàn cấp xã và UBND cấp huyện có quyền điều động Trưởng thú y xã và Thú y viên
các xã, phường, thị trấn để phòng, chống dịch bệnh trên địa bàn cấp huyện;
b) Trong quá
trình hoạt động, Trạm thú y cấp huyện hoặc Chi cục Thú y tỉnh có quyền đề nghị
UBND cấp huyện thay đổi Trưởng thú y xã và Thú y viên nếu cán bộ đó không hoàn
thành nhiệm vụ hoặc vi phạm các quy định của pháp luật về thú y.
Điều 6. Chế độ phụ cấp
1. Đối với Trưởng
thú y xã: Được hưởng mức phụ cấp hàng tháng và được đóng bảo hiểm xã hội bảo hiểm
y tế theo quy định.
a) Mức phụ cấp
hàng tháng bằng hệ số 1 so với mức tiền lương tối thiểu chung theo quy định của
Chính phủ.
b) Kinh phí
đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế do ngân sách địa phương cấp theo quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội.
2. Đối với Thú
y viên: Được hưởng mức phụ cấp hàng tháng bằng hệ số 0,3 so với mức tiền lương
tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ.
3. Thời gian thực
hiện chi trả phụ cấp hàng tháng, đóng bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế cho Trưởng
thú y xã được thực hiện tù năm 2010; chi trả phụ cấp cho Thú y viên được thực
hiện từ năm 2012.
4. Việc chi trả
phụ cấp hàng tháng, kinh phí đóng bảo hiểm xã hội bảo hiểm y tế cho Trưởng thú
y xã và phụ cấp hàng tháng cho thú y viên do ngân sách tỉnh cân cân đối qua
ngân sách cấp huyện và chi trả thông qua ngân sách cấp xã.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn:
- Phối hợp UBND
cấp huyện triển khai tổ chức mạng lưới thú y cơ sở trên địa bàn tỉnh;
- Theo dõi, đề
xuất UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến mạng lưới thú y cơ sở.
2. UBND các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh:
- Xây dựng kế
hoạch ngân sách địa phương hàng năm cho mạng lưới thú y cơ sở của huyện, thành
phố thị xã báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định;
- Phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã tuyển chọn, quản
lý, sử dụng Trưởng thú y và Thú y viên cơ sở theo đúng quy định;
- Thực hiện xã
hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ thú y cơ sở. Xây dựng kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng và phối hợp với các cơ quan liên quan để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ cho mạng lưới thú y cơ sở.
3. Chi cục Thú
y tỉnh:
- Chi đạo Trạm
Thú y cấp huyện phối hợp với UBND cấp xã tuyển chọn Trưởng thú y xã và Thú y
viên và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho mạng lưới Thú y cơ sở. Báo cáo về Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả tổ chức mạng lưới thú y cơ sở.
4. Trạm Thú y cấp
huyện:
- Xây dựng kế
hoạch và tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho mạng lưới
thú y cơ sở và bà con nông dân; điều động Trưởng thú y xã và thú y viên các xã
phường thị trấn phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trong trường hợp cần
thiết;
- Phối hợp với
UBND cấp xã tuyên chọn Trưởng thú y xã và Thú y viên trên địa bàn;
- Trực tiếp chỉ
đạo mọi hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đối với mạng lưới thú y cơ sở trên địa
bàn;
- Kiểm tra,
giám sát các hoạt động của mạng lưới thú y cơ sở. Định kỳ tổ chức giao ban với
các Trưởng thú y xã. Tiếp nhận, xử lý thông tin từ cơ sở, báo cáo kịp thời với
Chi cục Thú y và UBND cấp huyện.
5. UBND xã, phường,
thị trấn:
- Chủ trì và phối
hợp Trạm thú y cấp huyện tuyển chọn, quản lý và sử dụng Trưởng thú y xã và Thú
y viên cơ sở theo đúng quy định;
- Tạo điều kiện
về địa điểm, phương tiện làm việc cho Trưởng thú y xã, thú y viên hoạt động.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, các sở ban ngành liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh phân án dân tỉnh (Qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để kịp
thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.