ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 25/2009/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 24 tháng 9 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC THANH TRA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại, tố cáo 1998 được sửa đổi, bổ sung năm 2004 và năm 2005
(gọi chung là Luật Khiếu nại, tố cáo);
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày
03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/2/2008 của Chính phủ quy định các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số
41/2005/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thanh tra; Nghị định số 136/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Khiếu nại, tố cáo; Nghị định số 120/2006/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng chống tham nhũng; Nghị
định số 89/CP ngày 07/8/1997 về ban hành quy chế Tổ chức tiếp công dân và các
văn bản hướng dẫn thi hành khác;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 475/2009/TTLT-TTCP-BNV ngày 13/3/2009 của Thanh
tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thanh tra huyện, quận,
thị xã, thành phố;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh tại Công văn số
216/TT-VP ngày 28/8/2009.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức Thanh tra tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định
số 61/2005/QĐ-UB-NV ngày 15/7/2005 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và bộ máy của Thanh tra tỉnh Hà Tĩnh.
Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Chánh thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc sở, Thủ trưởng
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định
thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA THANH TRA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2009/QĐ-UBND ngày 24
tháng 9 năm 2009 của UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Điều 1. Vị trí và chức năng Thanh tra tỉnh
1. Thanh tra tỉnh
là cơ quan ngang sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thanh tra tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về công
tác, tổ chức và chuyên môn, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Thanh tra tỉnh
Thanh tra tỉnh thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch,
kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp
Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở,
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo Chương
trình, kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy
định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh;
3. Tổ chức thực hiện
các văn bản pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với Thanh tra huyện, Thanh tra sở và cán bộ làm công tác thanh tra của
các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của
Thanh tra huyện, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (gọi
chung là sở);
c) Thanh tra vụ việc
có liên quan đến trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh hoặc nhiều sở;
d) Thanh tra vụ việc
khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
đ) Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra của Thanh tra tỉnh và các Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy
định;
b) Thanh tra, kiểm
tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp nhằm chấn chỉnh công tác giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết
luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận
nội dung tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc Sở đã giải quyết
nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết có vi phạm
pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết xử lý tố
cáo thuộc quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Về phòng, chống
tham nhũng:
a) Thanh tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, Ủy
ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ
quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân
dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng
và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình trong
quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng;
c) Quản lý bản kê
khai tài sản, thu nhập; tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng;
d) Kiểm tra, giám
sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
9. Trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật;
yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức tham gia các Đoàn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp
tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết,
tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh;
quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỹ luật đối với cán bộ, công chức thuộc phạm
vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
15. Thường trực Trụ
sở tiếp công dân tỉnh, tổ chức tiếp dân thường xuyên, tham mưu tiếp dân định kỳ
của lãnh đạo tỉnh; xử lý đơn thư vượt cấp một đầu mối tại Trụ sở tiếp dân; kiểm
tra đôn đốc việc thực hiện các ý kiến giao xử lý vụ việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
đối với các cấp, các ngành; quản lý Trụ sở tiếp công dân tỉnh.
16. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
1. Lãnh đạo Thanh
tra tỉnh
a) Thanh tra tỉnh
có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra;
b) Chánh Thanh tra
tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau
khi thống nhất với Tổng Thanh tra.
c) Phó Chánh Thanh
tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh
Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh
tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề
nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
d) Việc khen thưởng,
kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh
Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức được
thành lập thuộc Thanh tra tỉnh gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Tiếp dân
và xử lý đơn thư;
c) Phòng Tổng hợp
- Pháp chế;
d) Phòng Thanh tra
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng khối địa phương (gọi tắt
là Phòng nghiệp vụ 1);
đ) Phòng Thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Phòng chống tham nhũng khối các ngành kinh tế,
kỹ thuật tổng hợp (gọi tắt là Phòng nghiệp vụ 2);
e) Phòng Thanh
tra, khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng khối các ngành nội chính - văn
xã (gọi tắt Phòng nghiệp vụ 3).
Điều 4. Biên chế của Thanh tra tỉnh
1. Biên chế hành
chính của Thanh tra tỉnh do ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế
hành chính của tỉnh được Trung ương giao.
2. Căn cứ vào quy
về định mức biên chế, khối lượng công việc và tính chất đặc thù, phức tạp của
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí biên chế cho Thanh tra tỉnh đảm bảo đủ lực lượng để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Giao Thanh tra
tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng quy chế làm việc của cơ quan; sắp
xếp, bố trí cán bộ, công chức đúng cơ cấu, có đủ phẩm chất, trình độ, năng lực
để hoàn thành các nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình
thực hiện, nếu có những vấn đề cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu nhiệm
vụ, Thanh tra tỉnh thống nhất với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định./.