ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
25/2009/QĐ-UBND
|
Long Xuyên,
ngày 08 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16
tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
01/2009/TTLT-BTP-BNV ngày 28 tháng 4 năm 2009 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công
tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã;
Xét đề nghị tại Công văn số 168/STP-VP ngày
27 tháng 5 năm 2009 của Sở Tư pháp và Tờ trình số 988/TTr-SNV ngày 24 tháng 6
năm 2009 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Tư pháp tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
486/QĐ.UB.TC ngày 17 tháng 3 năm 1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở,
Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBND tỉnh;
- VP.UBND tỉnh, TT.Công báo;
- Tổ công tác Đề án 30 tỉnh;
- Sở, ban ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, SNV/41.
|
TM.ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
PHÓ CHỦ CỊCH
KT. CHỦ TỊCH
Lê Minh Tùng
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ
PHÁP TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2009 /QĐ-UBND ngày 08 tháng 7 năm 2009
của Uỷ ban nhân dân tỉnh An Giang
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành
án dân sự; công chứng; chứng thực; nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; trọng
tài thương mại; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật;
trợ giúp pháp lý; giám định tư pháp; hòa giải ở cơ sở; bán đấu giá tài sản và
công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư,
công chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Sở Tư pháp;
d) Dự thảo văn bản pháp luật quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở Tư
pháp; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các tổ chức thuộc Sở Tư pháp;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý công tác tư pháp ở địa
phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án đã
được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý
nhà nước về công tác tư pháp được giao.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài
chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp
luật;
b) Phối hợp soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh do các cơ quan
chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của
pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Tư pháp.
5. Về thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Theo dõi chung tình hình thi hành văn bản quy
phạm pháp luật ở
địa phương;
b) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về theo dõi
thi hành pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Tổng hợp, báo cáo tình hình thi hành văn bản
quy phạm pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó
khăn, vướng mắc trong thi hành văn bản quy phạm pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản
do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra, đôn đốc thực hiện các biện pháp xử
lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm
pháp luật đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
a) Tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch
phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt;
b) Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
c) Xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật; biên
soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật;
d) Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị khác theo quy định của pháp luật.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và
Du lịch và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng
hương ước, quy ước của khóm, ấp, tổ dân phố và một số hình thức khác phù hợp với
quy định của pháp luật.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác thi hành án dân sự ở địa
phương theo quy định của pháp luật.
11. Về công chứng, chứng thực:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển
tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển tổ chức hành nghề công chứng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức, hoạt động của
các Phòng công chứng và Văn phòng công chứng ở địa phương;
c) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ trình Ủy ban nhân
dân tỉnh cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng
công chứng; cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng công chứng;
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án thành lập, giải
thể Phòng công chứng khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn
nhiệm Công
chứng viên;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao
từ bản chính, chứng thực chữ ký.
12. Về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước
ngoài và lý lịch
tư pháp:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện
công tác đăng ký và quản lý hộ tịch đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý
hộ tịch, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác hộ tịch;
c) Trực tiếp giải quyết các việc về hộ tịch, con
nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo
của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các việc về hộ tịch, nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Đề nghị Ủy ban nhân tỉnh quyết định việc thu
hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy
định của pháp luật;
e) Quản lý, sử dụng, lưu trữ các loại sổ hộ tịch,
biểu mẫu hộ tịch theo quy định pháp luật; cấp bản sao giấy tờ hộ tịch từ sổ hộ
tịch;
g) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp, quản lý, lưu trữ hồ
sơ lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật;
h) Thụ lý, thẩm tra hồ sơ các việc về quốc tịch,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, đề xuất hoặc giải quyết theo thẩm quyền; quản
lý, lưu trữ các hồ sơ về quốc tịch.
13. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt Điều lệ Đoàn luật sư;
b) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư, Trung tâm tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp
luật;
c) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động
của Văn phòng luật sư, Công ty luật cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có
yêu cầu theo quy định của pháp luật; yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo
về tình hình hoạt động khi cần thiết;
d) Tổ chức thực hiện quy hoạch, đề án phát triển
tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ
phát triển tổ chức hành nghề luật sư ở địa phương;
đ) Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật; hỗ
trợ tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các tư vấn viên pháp luật theo quy
định của
pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra về tổ chức và hoạt động của
Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm
quyền.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham
gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn
pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho
các đối tượng thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương;
c) Cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng ký tham gia
trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn pháp
luật;
d) Quyết định công nhận, cấp và thu hồi thẻ Cộng
tác viên trợ giúp
pháp lý.
15. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển tổ chức
bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu,
đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ
chức bán đấu giá ở địa phương;
b) Kiểm tra, thanh tra về tổ chức và hoạt động
bán đấu giá tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về
công tác giám định tư pháp, trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở
theo quy định của
pháp luật.
18. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn,
nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước; tổ chức thực hiện hoặc phối hợp thực hiện
các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức, chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm
tra việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện phòng, chống tham nhũng, lãng phí và xử lý hành vi
vi phạm pháp luật theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và
công tác tư pháp theo quy định của pháp luật.
21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công
nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Tư
pháp.
22. Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng
hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
23. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác của các tổ chức trực thuộc Sở Tư pháp; quản lý biên chế, thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm
vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo
quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư phá và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở.
c) Các Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ :
- Văn phòng Sở ;
- Thanh tra Sở ;
- Phòng Xây dựng và thẩm định văn bản quy phạm
pháp luật ;
- Phòng Kiểm tra văn bản và theo dõi chung về
thi hành pháp luật;
- Phòng Hành chính tư pháp ;
- Phòng Bổ trợ tư pháp ;
- Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở :
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản;
- Phòng Công chứng số 1;
- Phòng Công chứng số 2.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Sở Tư pháp do Ủy ban
nhân dân tỉnh Quyết định giao chỉ tiêu trong tổng số biên chế hành chính của tỉnh
được Trung ương phân bổ hàng năm.
2. Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của
pháp luật. Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được tự quyết
định biên chế.
3. Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ chỉ tiêu biên chế
được giao và tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức nhà nước quy định
để tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Công tác cán bộ
1. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Tư pháp ban hành và các văn bản khác theo quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám
đốc, Phó giám đốc sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định.
2. Giám đốc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước,
Giám đốc Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản; Trưởng phòng Công chứng do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ và theo quy định của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với các
chức danh trên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm cấp trưởng, cấp phó các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ, cấp phó các đơn vị sự nghiệp, phó trưởng phòng Công chứng
do Giám đốc Sở quyết định theo các quy định của pháp luật. Riêng chức danh
Chánh Thanh tra Sở thực hiện theo quy định của Luật Thanh tra.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Sở Tư pháp làm việc theo chế độ thủ trưởng, Giám
đốc Sở quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở; chịu trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp theo quy định.
Ngoài nhiệm vụ chung, Giám đốc Sở trực tiếp phụ
trách một số lĩnh vực công tác cụ thể và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Trưởng Bộ Tư pháp phân công.
Khi đi vắng, Giám đốc Sở ủy quyền cho một Phó
Giám đốc thay mặt điều hành mọi hoạt động của cơ quan.
2. Các Phó Giám đốc được Giám đốc phân công phụ
trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước
pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
3. Mỗi thành viên trong Ban Giám đốc có trách
nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ và xử lý công việc do mình phụ trách
cho các thành viên khác biết trong các kỳ họp Ban Giám đốc.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Quan hệ với Bộ Tư pháp
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình
hình hoạt động về chuyên môn nghiệp vụ của Sở cho Bộ Tư pháp theo định kỳ hoặc
theo yêu cầu đột xuất, thường xuyên tiếp nhận các chủ trương, chính sách, các ý
kiến chỉ đạo để tổ chức triển khai kịp thời.
2. Quan hệ với Ủy ban nhân dân tỉnh
- Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.
- Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương có
liên quan đến chương trình kế hoạch công tác chung của tỉnh, Sở phải báo cáo và
xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Quan hệ với với các Sở, Ban ngành tỉnh
Quan hệ giữa Sở Tư pháp với các Sở, Ban, ngành tỉnh
là mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ theo chức năng nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp giao.
- Sở chủ động bàn bạc, trao đổi, đôn đốc và yêu
cầu các Sở, Ban ngành thực hiện nhiệm vụ phối hợp trong công tác quản lý nhà nước
về các lĩnh vực hoạt động của ngành Tư pháp tại địa phương ; cùng nhau giải
quyết những vấn đề khó khăn, vướng mắc trong công tác;
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn
đề chưa thống nhất giữa công tác phối hợp đối với các Sở, ban ngành
5. Quan hệ với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố
Quan hệ giữa Sở Tư pháp và Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố là quan hệ phối hợp chỉ đạo chuyên môn trong lĩnh vực công
tác tư pháp.
- Sở Tư pháp có trách nhiệm thông báo kịp thời
cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố những chủ trương, chính sách, quy
định của Chính phủ, của Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tư pháp
để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện tại địa phương.
6. Quan hệ với Phòng Tư pháp
Quan hệ của Sở Tư pháp với phòng Tư pháp là quan
hệ chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ.
- Sở Tư pháp có trach nhiệm hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực tư pháp của phòng Tư pháp.
- Phòng Tư pháp báo cáo đầy đủ và kịp thời về
tình hình hoạt động về công tác tư pháp ở địa phương.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Giám đốc Sở Tư
pháp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện
tốt quy định này, đảm bảo sự quản lý thống nhất và tăng cường hiệu lực quản lý,
hiệu quả hoạt động lĩnh vực công tác Tư pháp ở địa phương.
Căn cứ vào quy định này và các văn bản pháp luật
có liên quan, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở.
Điều 9. Quá trình tổ chức
thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan có liên quan (thông qua Sở Nội vụ) trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định./.