ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2498/QĐ-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 02
tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH; ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính Nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số
1150/QĐ-BNV ngày 30/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định
Chỉ số Cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương”;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 627/TTr-SNV ngày 25/11/2020.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định xác định chỉ số cải cách hành chính đối
với các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
1719/QĐ-UBND ngày 05/9/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu chí xác
định Chỉ số cải cách hành chính áp dụng cho việc đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm đối với các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Chánh, PCVP UBND tỉnh;
phòng: THNC, TT THCB, trang TTĐT tỉnh;
- Tổ Thư ký CCHC tỉnh
theo Quyết định số 1171/QĐ-UBND;
- Lưu: VT, THNC (NTT).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Long Hải
|
QUY ĐỊNH
XÁC
ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH; ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC
HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 2498/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2020 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định xác định chỉ số
cải cách hành chính các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các sở, ban, ngành
gồm:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu
Đồng Đăng - Lạng Sơn.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố.
Điều 3. Mục
đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Xác định chỉ số cải cách hành chính
để theo dõi, đánh giá chính xác, thực chất, khách quan và công bằng kết quả
thực hiện cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh và
UBND các huyện, thành phố.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức trong việc thực hiện
công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.
c) Kết quả xếp hạng cải cách hành
chính
hàng
năm là
cơ sở để đánh
giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ của các cơ quan, người đứng đầu các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố, đồng thời làm căn cứ phát huy những sáng kiến, kinh nghiệm
cũng như làm căn cứ để xác định các giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém
cần thực hiện trong kế hoạch năm sau.
2. Yêu cầu
Xác định chỉ số cải cách hành chính
phải đảm bảo khách quan, công khai, minh bạch, khoa học và chính xác, phản ánh
đúng tình hình thực tế kết quả hoạt động cụ thể của từng sở, ban, ngành, UBND
huyện, thành phố.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thang điểm,
các tiêu chí, phương pháp chấm điểm xác định chỉ số cải cách hành chính
1. Thang điểm đánh giá của chỉ số
cải cách hành chính là 100 điểm; thang điểm đánh giá được
xác định cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần, trong đó:
a) Đối với các sở, ban, ngành tỉnh:
theo Phụ lục I kèm theo;
b) Đối với UBND các huyện, thành phố:
theo Phụ lục II kèm theo.
2. Phương pháp chấm điểm
a) Điểm của mỗi tiêu
chí chỉ
số cải
cách hành chính được căn cứ vào kết quả, mức độ thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính của từng cơ quan, đơn vị.
b) Trường hợp cơ quan,
đơn vị trên thực tế có
thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo tiêu chí chấm điểm của chỉ số cải cách
hành chính, nhưng không có tài liệu kiểm chứng thì phải có báo cáo thuyết minh
làm rõ kết quả
và cung
cấp
những tài liệu liên
quan để xác
định kết quả
thực hiện
của tiêu chí.
c) Đối với các sở, ban,
ngành
không có thủ
tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm
Phục vụ hành chính công tỉnh: Điểm các nội dung, tiêu chí liên quan đến thủ tục
hành chính theo quy định tại Phụ lục I, Phụ lục II là điểm bình quân kết quả
thực hiện nội dung, tiêu chí của tất cả các sở, ban, ngành tỉnh có thủ tục hành
chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công.
Điều 5. Hồ sơ xác
định chỉ số cải cách hành chính
1. Báo cáo thuyết minh, giải trình kết
quả tự đánh giá, chấm điểm của cơ quan, đơn vị.
2. Phụ lục tự đánh giá chấm điểm của
cơ quan, đơn vị theo các lĩnh vực, tiêu chí, tiêu chí thành phần.
3. Tài liệu kiểm chứng phục vụ chấm
điểm đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành phần.
Điều 6. Trình tự,
thời gian thực hiện
1. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các
huyện, thành phố tự theo dõi, đánh giá và cho điểm kết quả thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị theo các nội dung, tiêu chí quy định
tại Phụ lục I, Phụ lục II ban hành kèm theo Quyết định (số liệu tính đến hết
ngày 30 tháng 11) và gửi hồ sơ tự đánh giá theo Điều 5 Quy định này về UBND
tỉnh (qua Sở Nội vụ) trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.
2. Chủ tịch UBND tỉnh Quyết định thành lập Hội
đồng thẩm định để xem xét,
quyết định công nhận hoặc điều chỉnh kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các cơ
quan, đơn vị.
3. Căn cứ kết quả thẩm định chỉ số cải
cách hành chính đã được Hội đồng thẩm định thông qua, Sở Nội vụ tổng hợp, trình
Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt kết quả chỉ số cải cách hành chính đối với các sở,
ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố trước ngày 25 tháng 12 hàng năm.
4. Sở Nội vụ phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức công bố, công khai kết quả xác định
chỉ số cải cách hành chính các sở, ban, ngành tỉnh; UBND các huyện, thành phố.
Điều 7. Hội đồng thẩm
định và giúp việc cho Hội đồng thẩm định
1. Hội đồng thẩm định có 07 đến 09
thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng thẩm định là lãnh đạo UBND tỉnh; Phó Chủ
tịch Hội đồng thẩm định là Giám đốc Sở Nội vụ; thành viên Hội đồng thẩm định là
lãnh đạo các sở: Nội vụ; Tư pháp; Tài chính; Thông tin và Truyền thông; Khoa
học và Công nghệ; Kế hoạch và Đầu tư; Văn phòng UBND tỉnh và một số cơ quan
liên quan khác nếu cần thiết. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng
thẩm định. Các thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, Hội đồng thẩm định
tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Giúp việc cho Hội đồng thẩm định là
Tổ Thư ký cải cách hành chính tỉnh và công chức của một số cơ quan liên quan
(nếu có); có
trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định tổng hợp kết quả tự đánh đánh giá, chấm
điểm chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
a) Tổ chức triển khai thực hiện Quy
định này, thực hiện tự đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành chính và báo cáo
kết quả tự đánh giá, chấm điểm về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) đảm bảo thời gian
quy định.
b) Tuyên truyền,
phổ biến về mục tiêu, nội dung, kết quả công bố chỉ số cải cách hành
chính dưới
nhiều hình thức khác nhau, nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ, công
chức viên chức trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và phục vụ người dân, tổ
chức, doanh nghiệp.
2. Sở Nội vụ
a) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, đơn
vị tự đánh giá,
chấm điểm
chỉ số cải
cách hành chính theo quy định tại Quyết định này; tổng hợp kết
quả xác định chỉ số cải
cách hành chính và xây dựng báo cáo kết quả chỉ số cải
cách hành chính.
b) Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh
thành lập Hội đồng thẩm định để tổ chức thẩm định xác định chỉ số cải cách hành
chính của các cơ quan, đơn vị.
c) Tham mưu cho Hội đồng thẩm định tổ
chức thẩm định, tổng hợp kết quả tự đánh giá, chấm điểm chỉ số cải cách hành
chính
của các cơ quan, đơn vị; trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định
công bố chỉ số cải
cách hành chính
của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
Ngoài các nội dung xác định chỉ số cải
cách hành chính theo khoản 1 Điều này; căn cứ vào tiêu chí xác định chỉ số cải
cách hành chính theo Quy định này, xây dựng và đưa vào triển khai chỉ số cải
cách hành chính áp dụng đối với các phòng chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và
UBND cấp xã phù hợp với điều kiện thực tế của huyện, thành phố để đảm bảo sự
đồng bộ, thống nhất trong công tác theo dõi, đánh giá cải cách hành chính.
Điều 9. Trách nhiệm
của các cơ quan tham gia Hội đồng thẩm định
Theo dõi, tổng hợp số liệu đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ liên quan đến các nội dung công tác cải cách hành
chính
thuộc lĩnh vực quản lý của ngành; cung cấp tài liệu kiểm chứng, phục vụ xác
định chỉ số cải
cách hành chính
của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố./.