ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
TÂY NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 903/QĐ-UBND
|
Tây Ninh,
ngày 22 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật số 47/2019/QH14
ngày 22 tháng 11 năm 2019 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính
phủ và Luật Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Quyết định số 1149/QĐ-BNV
ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ Nội vụ về việc phê duyệt
Đề án “Xác định
Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành
phố trực thuộc
Trung ương”;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xác định Chỉ số cải
cách hành chính đối với các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 492/QĐ-UBND ngày 13 tháng 03 năm 2020 của Chủ tịch UBND tỉnh về
việc quy định xác định Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành và
UBND huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Giao Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, triển khai, đôn đốc và kiểm
tra thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Bộ Nội vụ;
-
Văn
phòng Chính phủ;
- TT: TU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP; KSTT;
- Lưu: VT. VP. UBND tỉnh.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hùng
|
QUY ĐỊNH
XÁC
ĐỊNH CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH ĐỐI VỚI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH VÀ ỦY BAN NHÂN
DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 903/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2021 của Chủ tịch
UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các sở,
ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt
là UBND cấp huyện) trên địa bàn tỉnh.
2. Không áp dụng quy định này đối với
các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Giải
thích Chỉ số cải cách hành chính
1. Chỉ số cải cách hành chính
là hệ thống các tiêu chí, tiêu chí thành phần để đo lường kết quả thực hiện
công tác cải cách hành chính.
2. Chỉ số cải cách hành chính phản ánh
kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính tại các sở, ban, ngành tỉnh và
UBND cấp huyện.
Điều 3. Nội
dung xác định Chỉ số cải cách hành chính
Việc xác định Chỉ số cải cách
hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện được thực hiện như sau:
1. Chỉ số cải cách hành chính
của các sở, ban, ngành tỉnh không có đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có nhưng
không thể thực hiện tự chủ kinh phí gồm 04 cơ quan: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch (chi tiết tại phụ lục I).
2. Chỉ số cải cách hành chính của các
sở, ban, ngành tỉnh có đơn vị sự nghiệp công lập phải thực hiện tự chủ kinh phí
gồm 12 cơ quan 1(chi tiết tại phụ lục II).
3. Chỉ số cải cách hành chính của các
cơ quan đặc thù gồm Văn phòng UBND tỉnh, Sở Ngoại vụ; Thanh tra tỉnh (chi tiết
tại phụ lục III).
4. Chỉ số cải cách hành chính của UBND
cấp huyện: Có 9 nội dung đánh giá (chi tiết tại phụ lục IV).
5. Chỉ số cải cách hành chính của các Phòng,
ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã: Do UBND cấp huyện xây dựng
trên cơ sở thực tế địa phương.
Điều 4.
Nguyên tắc, điểm số, cách thức xác định điểm số và xác định Chỉ số cải cách
hành chính
1. Phải đảm bảo tính dân chủ, khách
quan, công bằng và phản ánh trung thực kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Việc báo cáo kết quả tự đánh giá,
chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần của từng cơ quan, đơn vị, địa
phương phải trung thực mang tính định lượng, có tài liệu kiểm chứng, chứng minh
bằng văn bản đối với từng tiêu chí về kết quả đạt được trong quá trình triển
khai, thực hiện.
3. Điểm số và cách thức xác định điểm
số
a) Chỉ số cải cách hành chính của các
sở, ban, ngành tỉnh không có đơn vị sự nghiệp công lập hoặc có nhưng không thể
thực hiện tự chủ kinh phí là 97 điểm; các cơ quan có đơn vị sự nghiệp công lập
phải thực hiện tự chủ kinh phí là 100 điểm và đối với các sở ngành đặc thù
(Thanh tra tỉnh, Sở Ngoại vụ và Văn phòng UBND tỉnh) thì điểm tối đa là 70 điểm.
b) Đối với UBND cấp huyện,
điểm đánh giá là 100 điểm.
c) Điểm tối đa cho mỗi tiêu
chí/tiêu chí thành phần được tính trong trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ ở
mức cao nhất (kèm theo tài liệu kiểm chứng hoặc giải trình);
d) Đối với các tiêu chí không thực hiện
hoặc thực hiện chưa đầy đủ, chưa hoàn thành và không có tài liệu kiểm chứng thì
không chấm điểm;
đ) Đối với cơ quan, đơn vị, địa phương
có nhiệm vụ thực hiện trong thực tế chưa hoàn toàn phù hợp với tiêu chí đã được
quy định nhưng có nội dung tương tự thì xác định kết quả của công việc tương tự
đó và vận dụng để tính điểm cho tiêu chí.
e) Trường hợp cơ quan, đơn vị,
địa phương trong năm chưa hoặc không phát sinh nhiệm vụ thực tế của tiêu chí đó
thì cơ quan, đơn vị, địa phương được đánh giá tiêu chí đó bằng mức điểm tối đa.
4. Xác định Chỉ số cải cách hành chính
của cơ quan, đơn vị, địa phương được tính theo tỷ lệ phần trăm (%) của tổng số
điểm đạt được sau khi thẩm định so với điểm chuẩn (điểm tối đa) của từng cơ
quan, đơn vị, địa phương được quy định tại Điểm a và b Khoản 3, Điều 4 quy định
này.
5. Việc xếp hạng Chỉ số cải cách
hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện được tính trên cơ sở
điểm tương đối (tỷ lệ % đạt được) và xếp theo thứ tự tỷ lệ phần trăm (%) đạt được từ
cao xuống thấp.
Chương II
QUY
TRÌNH, THỜI GIAN ĐÁNH GIÁ, CÔNG BỐ VÀ XẾP HẠNG CHỈ SỐ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 5. Trình tự, thời
gian xác định chỉ số cải cách hành chính
1. Các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp
huyện tự đánh giá, chấm điểm, gửi nộp báo cáo tự đánh giá, chấm điểm, tài liệu
kiểm chứng, báo cáo giải trình trên Phần mềm đánh giá Chỉ số cải cách hành
chính (tại địa chỉ https://cchc.tayninh.gov.vn). Thời gian
hoàn thành việc tự đánh giá, chấm điểm chậm nhất ngày 20 tháng 11 hàng năm.
Trường hợp Phần mềm đánh giá Chỉ số xảy
ra lỗi kỹ thuật mà chưa kịp thời khắc phục thì các cơ quan, đơn vị, địa phương
thực hiện tự chấm điểm và gửi văn bản giấy (hoặc văn bản ký số) về Văn phòng
UBND tỉnh đúng thời hạn nêu trên.
2. Các cơ quan thẩm định Chỉ số (Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ,
Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư) tổ chức thẩm định kết
quả tự đánh giá, chấm điểm của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện (lần đầu).
Thời gian hoàn thành chậm nhất là ngày 24 tháng 11 hàng năm.
3. Trên cơ sở kết quả thẩm định của
các cơ quan thẩm định Chỉ số; các Sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp
huyện bổ sung tài liệu, xử lý phản ánh, kiến nghị (nếu có): Thời gian thực
hiện chậm nhất là ngày 26 tháng 11 hàng năm.
4. Các cơ quan thẩm định Chỉ số (Văn
phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch
và Đầu tư)
tổ chức thẩm định lại kết quả tự đánh giá, chấm điểm của các sở,
ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện (lần 2). Thời gian hoàn thành chậm nhất ngày
30 tháng 11 hàng năm.
Các cơ quan gửi kết quả thẩm định (văn
bản giấy hoặc văn bản ký số) về Văn phòng UBND tỉnh theo thời hạn nêu trên. Việc
gửi kết quả thẩm định chỉ thực
hiện một (01) lần và là kết quả cuối cùng để đánh giá các cơ quan, đơn vị, địa phương;
không thực hiện điều chỉnh, sửa đổi.
5. Văn phòng UBND tỉnh trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định và công bố Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở,
ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm.
6. Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh ban hành
quyết định công bố Chỉ số cải cách
hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm công khai toàn bộ nội dung quyết định công bố chỉ số cải cách
hành chính lên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh. Đồng thời, gửi quyết định
công bố chỉ số cải cách hành chính cho các cơ quan, đơn vị, địa phương liên
quan. Việc công bố kết quả chỉ số cải cách hành chính được tiến hành vào cuộc họp
gần nhất của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh.
Sau khi Chủ tịch UBND tỉnh công bố Chỉ
số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành tỉnh và UBND cấp huyện, nếu cơ
quan, đơn vị, địa phương có thắc mắc về kết quả Chỉ số CCHC thì không điều chỉnh lại Quyết
định công bố; các cơ quan thẩm định chỉ số (Văn phòng UBND
tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Khoa học
và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu
tư)
có trách nhiệm xem xét các nội dung thắc mắc, nếu cơ quan thẩm định sai cho cơ
quan, đơn vị, địa phương nào thì có văn bản xin lỗi cơ quan, đơn vị, địa phương đó.
Điều 6. Xếp hạng kết
quả Chỉ số cải cách hành chính
Xếp hạng Chỉ số cải cách
hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương như sau:
1. Nhóm thực hiện Tốt công tác
cải cách hành chính là các cơ quan, đơn vị, địa phương có tỷ lệ điểm số cải
cách hành chính từ 80% đến 100%.
2. Nhóm thực hiện Khá công tác
cải cách hành chính là các cơ quan, đơn vị, địa phương có tỷ lệ điểm số cải
cách hành chính từ 70% đến dưới 80%.
3. Nhóm thực hiện Trung bình
công tác cải cách hành chính là các cơ quan, đơn vị, địa phương có tỷ lệ điểm số
cải cách hành chính từ 60% đến dưới 70%.
4. Nhóm thực hiện Kém công tác
cải cách hành chính là các cơ quan, đơn vị, địa phương có tỷ lệ điểm số cải
cách hành chính dưới 60%.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm
thi hành
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Tổ chức triển khai, quán triệt quy
định này trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương mình và có chỉ đạo để thực hiện
tự đánh giá kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị,
địa phương theo quy định này;
b) Trên cơ sở quy định hiện hành, Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương theo chức năng, thẩm quyền, thực hiện cụ thể
tiêu chí đánh giá đối với cán bộ, công chức, viên chức gắn với xác định trách
nhiệm cá nhân trong thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị,
địa phương theo các tiêu chí/tiêu chí thành phần của quy định này.
Căn cứ kết quả chỉ số cải cách hành
chính hàng năm do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
địa phương quyết định việc biểu dương, khen thưởng và đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức theo thẩm quyền.
2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan tiến hành thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố Chỉ số cải
cách hành chính theo quy định này;
b) Hàng năm, trên cơ sở kết quả Chỉ
số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương, tham mưu, đề xuất
đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương.
3. Thường trực Hội đồng thi đua khen
thưởng tỉnh:
Căn cứ kết quả Chỉ số cải cách hành
chính của các cơ quan, đơn vị địa phương để tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh xem xét
thi đua, khen thưởng đối với cá nhân, tập thể các cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Các cơ quan: Sở Nội vụ, Sở
Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ
của cơ quan, thực hiện việc đánh giá, chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính đối
với từng lĩnh vực cải cách hành chính và phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ trong triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng
năm.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện:
a) Chủ trì tổ chức thực hiện, hướng dẫn,
theo dõi, đôn đốc các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã
triển khai đánh giá Chỉ số cải cách hành chính hàng năm;
b) Căn cứ tình hình thực tế của địa
phương ban hành tiêu chí xác định chỉ số cải cách hành chính đối với các phòng, ban
chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã trên địa bàn quản lý;
c) Tổ chức thẩm định, tổng hợp và công
bố Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện và UBND cấp xã. Thời gian ban hành quyết định và tổ chức công bố chỉ
số cải cách
hành chính chậm nhất ngày 31 tháng 12 hàng năm. Chậm nhất 05 ngày sau
khi công bố, có báo cáo
kết quả về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh);
d) Căn cứ kết quả chỉ số cải cách hành
chính đối với các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã để
xem xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức,
viên chức theo thẩm quyền quản lý.
Điều 8. Sửa đổi, bổ
sung quy định
1. Hàng năm, căn cứ tình hình thực tiễn,
quy định pháp luật, Văn phòng UBND tỉnh phối hợp các cơ quan có liên quan xem xét, trình
Chủ tịch UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung điểm số, các tiêu chí, tiêu chí thành phần trong các
Phụ lục để triển khai
phù hợp với thực tế của tỉnh.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu có vướng mắc, phát sinh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Chủ
tịch UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND
tỉnh) để hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện./.