Quyết định 2490/QĐ-TTCB năm 2011 về Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại của ngành Tòa án nhân dân do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu 2490/QĐ-TTCB
Ngày ban hành 14/11/2011
Ngày có hiệu lực 14/11/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tòa án nhân dân tối cao
Người ký Trương Hòa Bình
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2490/QĐ-TTCB

Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA NGÀNH TÒA ÁN NHÂN DÂN

CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Điều 25 Luật Tổ chức Tòa án nhân dân;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại của ngành Tòa án nhân dân.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng các Vụ Hợp tác quốc tế, Vụ trưởng Vụ Tổ chức – Cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự Trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân các tỉnh, huyện và tương đương, Chánh án Tòa án quân sự các quân khu, khu vực và tương đương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chủ tịch nước (để b/c Chủ tịch nước);
- Văn phòng Chính phủ (để b/c Thủ tướng);
- Ủy ban đối ngoại của Quốc hội;
- Ban Đối ngoại Trung ương Đảng;
- Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Các Đ/c Phó Chánh án TANDTC;
- Cổng thông tin điện tử TANDTC;
- Lưu: VP, Vụ HTQT.

CHÁNH ÁN




Trương Hòa Bình

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA NGÀNH TÒA ÁN NHÂN DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2490/QĐ-TCCB ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này điều chỉnh việc quản lý và thực hiện các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của ngành Tòa án nhân dân.

2. Hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của ngành Tòa án nhân dân bao gồm:

a) Tham gia ký kết, thực hiện các điều ước quốc tế theo quy định của pháp luật; ký kết hoặc tham gia ký kết, thực hiện các thỏa thuận hợp tác hoặc dự án hỗ trợ kỹ thuật (gọi chung là “thỏa thuận hợp tác quốc tế”) với các đối tác quốc tế và nước ngoài liên quan đến hoạt động của ngành Tòa án nhân dân; tổ chức và quản lý thực hiện pháp luật trong nước trong lĩnh vực tương trợ tư pháp và các lĩnh vực khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động của ngành Tòa án nhân dân;

b) Tham gia các diễn đàn, tổ chức quốc tế về luật pháp nhằm trao đổi và học hỏi kinh nghiệm;

c) Tham gia vận động và điều phối các nguồn tài trợ và hỗ trợ kỹ thuật quốc tế và nước ngoài trong lĩnh vực luật pháp;

d) Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm, thảo luận, tập huấn trong lĩnh vực luật pháp (“hội nghị quốc tế”) có yếu tố nước ngoài, được tổ chức theo hình thức gặp gỡ trực tiếp trên lãnh thổ Việt Nam, hoăc theo hình thức trực tuyến với ít nhất một đầu cầu thuộc lãnh thổ Việt Nam;

đ) Đón tiếp các đoàn khách nước ngoài đến thăm và làm việc với ngành Tòa án nhân dân (“Đoàn vào”); tổ chức cho tập thể hoặc cá nhân cán bộ ngành Tòa án nhân dân đi nghiên cứu, công tác, trao đổi kinh nghiệm và học tập ở nước ngoài (“Đoàn ra”);

e) Các hoạt động lễ tân và đối ngoại của ngành Tòa án nhân dân;

g) Quản lý hoạt động công nhận và thi hành bản án của Tòa án nước ngoài, quyết định của trọng tài nước ngoài trong ngành Tòa án nhân dân;

h) Phối hợp với Hội đồng thi đua khen thưởng Tòa án nhân dân tối cao đề xuất ý kiến thi đua khen thưởng có yếu tố nước ngoài;

i) Tham gia quản lý Nhà nước về thông tin đối ngoại thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành Tòa án nhân dân;

[...]