Quyết định 2480/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước cho giáo viên mầm non hợp đồng trong định biên trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành
Số hiệu | 2480/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/08/2007 |
Ngày có hiệu lực | 26/08/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Nguyễn Văn Lợi |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Giáo dục |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2480/2007/QĐ-UBND |
Thanh Hóa, ngày 16 tháng 08 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO VIÊN MẦM NON HỢP ĐỒNG TRONG ĐỊNH BIÊN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNHTHANH HÓA
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cư Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Quyết định số 161/2002/QĐ-TTg ngày 15/11/2002 của Thủ tướng Chính phủ về
một số chính sách phát triển giáo dục mầm non;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2003/TTLT-BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 24/02/2004 của
Liên Bộ Liên Giáo dục & Đào tạo -
Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính hướng
dẫn một số chính sách phát triển giáo dục Mầm non;
Căn cứ Nghị quyết số 71/2007/NQ-HĐND ngày 25/7/2007 của HĐND tỉnh Thanh Hóa,
Khóa XV, Kỳ họp thứ 8 về chính sách hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước đối với giáo
viên mầm non hợp đồng trong định biên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chính sách hỗ trợ hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước đối với giáo viên mầm non hợp đồng trong định biên; cụ thể như sau:
1. Đối tượng hỗ trợ:
Giáo viên mầm non (bao gồm giáo viên trực tiếp dạy trong các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo; giáo viên làm nhiệm vụ nuôi dưỡng trong các trường Mầm non công lập, bán công), có trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm mầm non (nuôi dạy trẻ, mẫu giáo) từ Trung cấp trở lên, được Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố ký hợp đồng lao động.
2. Chính sách hỗ trợ:
2.1. Thực hiện thống nhất mức hỗ trợ theo Thông tư số: 05/2003/TTLT/BGD&ĐT-BNV-BTC ngày 24/02/2003 của Liên Bộ Giáo dục & Đào tạo - Bộ Nội vụ - Bộ Tài chính.
2.2. Địa phương hỗ trợ thêm mức chênh lệch kinh phí đóng BHXH, BHYT, KPCĐ giữa qui định tại Thông tư 05 và mức thu của cơ quan Bảo hiểm xã hội đang thực hiện.
2.3. Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho giáo viên mầm non hợp đồng được tính như sau:
Mức hỗ trợ từ NSNN = (Mức lương tối thiểu do NN quy định + Kinh phí đóng BHXH, BHYT, KPCĐ) – Nguồn thu từ học phí và nguồn thu hợp pháp khác (không bao gồm thu đóng góp xây dựng, tiền ăn của học sinh, viện trợ, tài trợ có mục tiêu).
Trong đó, kinh phí đóng BHXH, BHYT, KPCĐ = Mức lương tối thiểu x 1,86 x 19%.
2.4. Mức hỗ trợ trên được tính ra số tuyệt đối cho từng vùng miền theo chế độ tiền lương và nguồn thu học phí hiện hành, cụ thể như sau:
- Các xã, phường của Thành phố, Thị xã: 510.000 đ/người/tháng
- Các xã, thị trấn miền xuôi: 550.000 đ/người/tháng
- Các xã miền núi thấp, thị trấn vùng cao 580.000 đ/người/tháng
- Các xã vùng cao và các xã vùng 135: 610.000 đ/người/tháng
* Khi nhà nước điều chỉnh mức lương tối thiểu, hệ số lương khởi điểm, hoặc thay đổi mức thu học phí, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục & Đào tạo, Sở Nội vụ thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chỉnh phù hợp với khả năng ngân sách của tỉnh.
3. Nguồn kinh phí đảm bảo:
- Năm 2007: Sử dụng nguồn kinh phí SNGD chưa phân bổ trong dự toán 2007 và nguồn NSTW hỗ trợ cải cách tiền lương để bổ sung phần phát sinh tăng so với số đã cân đối đầu năm cho các huyện, thị xã, thành phố.
- Từ năm 2008 trở đi: Cân đối vào dự toán hàng năm cho các huyện, thị xã, thành phố.
4. Thời gian thực hiện: Từ ngày 01/7/2007 đến khi có chế độ chính sách mới.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
a) Cơ chế tuyển chọn: Từ năm 2007 không thực hiện tuyển giáo viên mầm non vào biên chế (kể cả Hiệu trưởng, Hiệu phó). Giáo viên mầm non được bổ nhiệm giữ chức Hiệu trưởng, Hiệu phó được hưởng chế độ như giáo viên dạy trẻ cộng với phụ cấp chức vụ. UBND tỉnh phân cấp để Chủ tịch UBND cấp huyện ký hợp đồng trên cơ sở tổng chỉ tiêu được thông báo. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội vụ hướng dẫn tiêu chí và tiêu chuẩn tuyển hợp đồng, hệ số chức vụ đối với Hiệu trưởng, hiệu phó trường mầm non; sở Tài chính hướng dẫn lập dự toán ngân sách.
b) Số giáo viên chưa đạt chuẩn (570 người, trong đó: biên chế 495 người; Chủ tịch UBND cấp huyện ký hợp đồng 75 người) đều đã quá tuổi đào tạo để đạt chuẩn, đề nghị được giải quyết theo hướng:
- Giải quyết về hưu trước tuổi nếu đủ tiêu chuẩn về tuổi và năm công tác (đối với số giáo viên trong biên chế).