ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2476/QĐ-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 16 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH VIỆC LÀM TỈNH THÁI NGUYÊN, GIAI ĐOẠN 2017
- 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Bộ Luật lao động năm 2012;
Căn cứ Luật Việc làm năm 2013;
Căn cứ Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 03/2014/NĐ-CP
ngày 16/01/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ Luật
lao động về việc làm;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày
09/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc
gia về việc làm;
Căn cứ Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày
26/8/2016 của Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu
giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 260/QĐ-TTg
ngày 27/2/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ
Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 20/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai
đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15/6/2016 của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ
trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày
9/7/2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc
gia về việc làm;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu
Đảng bộ tỉnh Thái Nguyên lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015 - 2020,
Căn cứ Nghị quyết số 22/NQ-HĐND
ngày 21/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thái
Nguyên về việc thông qua Chương trình việc làm tỉnh
Thái Nguyên, giai đoạn 2017 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 375/TTr-SLĐTBXH ngày 08/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình việc làm tỉnh Thái Nguyên,
giai đoạn 2017 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình), với các nội dung chủ yếu
sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Giải quyết việc làm cho người lao động
nhằm khai thác tối đa tiềm năng, lợi thế và phát huy thế mạnh nguồn lực lao động
vào tăng trưởng, phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển
thị trường lao động lành mạnh, ổn định, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về thị trường lao động,
nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động. Tạo điều kiện cho người trong độ
tuổi lao động có nhu cầu lao động đều có cơ hội tìm được việc làm, giảm tỷ lệ lao động thất
nghiệp, góp phần giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2017 - 2020, số người
lao động có việc làm tăng thêm đạt từ 60.000 lao động trở
lên (trung bình mỗi năm số người lao động có việc làm tăng thêm đạt từ 15.000
lao động trở lên. Trong đó:
- Thông qua vay vốn giải quyết việc
làm cho khoảng 6.000 lao động (trung bình mỗi năm 1.500 lao động).
- Xuất khẩu lao động cho 4.000 lao động
(trung bình mỗi năm 1.000 lao động).
- Thông qua việc thu hút vào làm việc
trong các cơ sở sản xuất kinh doanh, các dự án hoạt động thực hiện chính sách
việc làm công, các chương trình phát triển kinh tế-xã hội khác và tự tạo việc
làm: 50.000 lao động trở lên (trung bình mỗi năm khoảng 12.500 lao động trở
lên).
b) Tư vấn chính sách việc làm và học
nghề để 50% số người lao động đến Trung tâm Dịch vụ việc
làm của tỉnh được giới thiệu tìm việc
làm và 70% trong số đó có kết nối việc làm thành công.
c) Giảm tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi
lao động xuống dưới 1,5%, trong đó khu vực thành thị xuống
dưới 2%.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
1. Đối tượng: Người lao động từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có nhu cầu làm việc; các tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Phạm vi: Giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
3. Thời gian: Từ năm 2017 đến năm 2020.
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt động hỗ trợ vay vốn tạo việc
làm từ Quỹ quốc gia về việc làm.
2. Hoạt động hỗ trợ đưa người lao động
đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
3. Hoạt động chính sách việc làm
công.
4. Hoạt động hỗ trợ phát triển thị
trường lao động.
5. Hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực,
truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện Chương trình.
IV. GIẢI PHÁP
1. Thông
tin, tuyên truyền, tạo việc làm từ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh: Thông tin, tuyên truyền, phổ biến chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, các chính sách của tỉnh về
giải quyết việc làm bằng các hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức của các
cấp, các ngành, người dân, doanh nghiệp về lao động - việc làm; phát triển kinh
tế - xã hội gắn với giải quyết việc làm; tạo việc làm, thu hút lao động vào làm
việc.
2. Thực hiện các cơ chế, chính
sách của Nhà nước, của tỉnh thông qua các hoạt động
của Chương trình
a) Hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề gắn với
tạo việc làm: Căn cứ Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Thái Nguyên
đến năm 2020, Đề án xây dựng nông thôn mới tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016-2020 định hướng đến năm 2030, tiếp tục triển khai các lớp
đào tạo nghề cho lao động nông thôn và thực hiện tốt công tác tư vấn, dạy nghề
để chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng lao động khi kết thúc hợp đồng lao
động tại các doanh nghiệp theo hướng hiệu quả, phù hợp; tập
trung nhân rộng các mô hình đào tạo nghề gắn với tạo việc
làm cho lao động.
b) Hoạt động hỗ trợ vay vốn tạo việc
làm từ Quỹ quốc gia về việc làm:
Tiếp tục khai thác và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn vay giải quyết việc làm hiện có từ Quỹ quốc gia giải quyết việc
làm; sử dụng nguồn vốn của tỉnh cấp ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội và
vốn từ các tổ chức, cá nhân về Ngân hàng chính sách để cho vay giải quyết việc
làm; thực hiện lồng ghép giải quyết việc làm gắn với giảm nghèo bền vững; tiếp
tục thực hiện tốt các cơ chế, chính sách hiện có nhằm ổn định, duy trì việc làm cho số lượng lao động đang có việc làm; thu hút nguồn nhân lực
có chất lượng (sinh viên các trường cao đẳng, đại học tốt
nghiệp ra trường) nhất là nhóm đối tượng thuộc hộ gia đình
chính sách, hộ nghèo, hộ vùng dân tộc thiểu số, vùng núi đặc biệt khó khăn.
Phân bổ vốn vay theo kế hoạch tạo việc
làm tăng thêm từ Quỹ quốc gia về việc làm; ưu tiên cho các huyện, thị xã, thành
phố sử dụng hiệu quả trong hoạt động vay vốn, nơi có nhiều đồng bào dân tộc; những
vùng có diện tích đất nông nghiệp chuyển mục đích sử dụng để phục vụ an ninh,
quốc phòng, xây dựng khu công nghiệp; ưu tiên các cơ sở sản xuất, kinh doanh
vay vốn tạo việc làm tăng thêm tại địa phương cho người lao động.
Cho vay ưu đãi đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh và người
lao động, cho vay khởi nghiệp đối với lao động là thanh niên; các dự án giải
quyết việc làm cho thanh niên hoàn thành nghĩa vụ quân sự, lao động bị thu hồi
đất nông nghiệp, đối tượng chính sách, lao động yếu thế... theo quy định tại
Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ.
Xây dựng, duy trì và phát triển các
mô hình tạo việc làm có hiệu quả từ nguồn vốn vay như: Các hợp tác xã sản xuất
hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất vật liệu xây dựng; khôi phục và phát triển các
làng nghề truyền thống; lồng ghép các chương trình tổ,
nhóm giúp nhau làm kinh tế của thanh niên, phụ nữ, nông dân,
cựu chiến binh và người khuyết tật...
c) Hoạt động hỗ trợ người lao động đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn,
cung cấp thông tin, nâng cao nhận thức của người lao động để tham gia xuất khẩu
lao động. Tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền, đặc biệt là cấp
cơ sở với doanh nghiệp trong việc tuyển lao động đi làm việc có thời hạn ở
nước ngoài.
Tập trung khai thác và hướng người
lao động tham gia vào các thị trường đòi hỏi chất lượng lao động và thu nhập
cao như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức,... thông qua sự phối hợp chặt chẽ với Trung
tâm Lao động ngoài nước (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội) và tạo điều kiện
để các công ty xuất khẩu lao động có uy tín về các địa
phương để tổ chức tuyên truyền và tạo nguồn, tuyển đi làm
việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; chủ động tạo
nguồn lao động có chất lượng, phù hợp yêu cầu và đáp ứng kịp thời nhu cầu tuyển
dụng của từng thị trường lao động. Tiếp tục thực hiện tốt công tác đưa người đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng ở các thị trường truyền thống,
thị trường yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực không cao để hỗ trợ số lao động có
khó khăn về kinh tế, khó có khả năng tự tạo việc làm và đặc
biệt là số lao động không thu hút được vào làm việc tại các cơ sở sản xuất kinh
doanh trong nước.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các
chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động theo quy định của Nhà nước đặc biệt là
chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09/7/2015 của Chính phủ
cho người lao động thuộc các đối tượng: Người dân tộc thiểu số; người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; thân nhân của người có công với
cách mạng; người thuộc hộ bị thu hồi đất nông nghiệp; Nghiên cứu xây dựng cơ chế hỗ trợ vay vốn của tỉnh để hỗ trợ
cho nhóm đối tượng thiếu vốn hoặc không còn khả năng thu
hút vào làm việc tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh trong
nước có nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài.
d) Hoạt động chính sách việc làm
công: Hỗ trợ tạo việc làm cho người lao động thông qua các dự án, hoạt động thực
hiện chính sách việc làm công (sử dụng lao động là người địa phương để làm các
phần việc mà người địa phương thực hiện được khi triển khai thực hiện các nhiệm
vụ, chương trình, dự án sử dụng vốn Nhà nước tại địa bàn cấp
xã); giám sát bảo đảm việc làm và các chế độ đối với người
lao động theo quy định của pháp luật.
e) Hoạt động hỗ trợ phát triển thị
trường lao động:
Đầu tư nâng cao năng lực, phát huy hiệu
quả hoạt động của Trung tâm Dịch vụ việc làm của tỉnh, xây
dựng các điểm giao dịch vệ tinh tại địa bàn các huyện, thành phố, thị xã; khuyến
khích các tổ chức, cá nhân thành lập doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
theo quy định; đẩy mạnh công tác tư vấn, giới thiệu việc làm; nâng cao chất lượng,
hiệu quả sàn giao dịch việc làm, các phiên giao dịch việc làm, tăng cường cung
cấp thông tin về thị trường lao động cho người lao động và người sử dụng lao động,
kết nối cung - cầu lao động.
Thu thập, tổng hợp, lưu trữ thông tin
về lao động - việc làm, thị trường lao động theo quy định; xây dựng cơ sở dữ liệu
về thị trường lao động nhằm phục vụ tốt công tác phân tích, dự báo cung - cầu
lao động và hoạch định các chính sách về lao động việc làm trên địa bàn tỉnh.
g) Hoạt động hỗ trợ nâng cao năng lực,
truyền thông và giám sát đánh giá thực hiện Chương trình:
Tăng cường hoạt động truyền thông
thông tin thị trường lao động, các chính sách hỗ trợ, các mô hình, điển hình trong công tác giải quyết việc làm; vận động
các doanh nghiệp, đơn vị trên địa bàn tỉnh tham gia thực hiện tốt công tác giải quyết việc làm, ưu tiên tiếp nhận lao động của tỉnh vào
làm việc.
Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực
cho cán bộ làm công tác lao động, việc làm cấp huyện, cấp xã. Hằng năm tổ chức
giám sát, đánh giá việc tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương trình.
3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy Đảng, chính quyền, thực hiện tốt công
tác quản lý nhà nước, công tác phối hợp trong thực hiện Chương trình
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy
Đảng; nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành
trong thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động - việc làm. Nghiên cứu,
tổ chức triển khai việc giao chỉ tiêu, kế hoạch về giải quyết việc làm cho các
các ngành, địa phương để phấn đấu thực hiện.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, xử lý sai phạm trong lĩnh vực dịch vụ
việc làm, xuất khẩu lao động. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình, kết
quả thực hiện Chương trình, kịp thời điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp đảm bảo triển khai Chương trình hiệu quả.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện
Chương trình: 184.275 triệu đồng,
Trong đó:
1. Ngân sách Trung ương: 101.655 triệu
đồng.
2. Ngân sách địa phương: 73.590 triệu đồng.
3. Các tổ chức, doanh nghiệp: 9.030 triệu đồng.
(chi
tiết tại Phụ lục kèm theo)
VI. PHÂN CÔNG
NHIỆM VỤ
1. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành, đơn vị liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai
thực hiện Chương trình; xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch hằng năm theo mục tiêu, nội dung và giải pháp đề ra; kiểm tra, giám sát,
tổng hợp tình hình thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định.
Phối hợp với các sở, ngành có liên
quan lập dự toán kinh phí thực hiện các hoạt động để trình thẩm định, phê duyệt
thực hiện theo quy định; hướng dẫn quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí
thực hiện Chương trình.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Cung cấp cho Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội số liệu lao động dự kiến làm việc trong các cơ sở sản xuất kinh
doanh, số doanh nghiệp được đăng ký hàng năm.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Cục Thống kê tỉnh và các ngành có liên quan dự báo nhu cầu đào tạo, giải quyết việc làm trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh hàng năm và từng thời kỳ.
Hàng năm, phối hợp với Sở Tài chính,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu, trình UBND tỉnh giao các chỉ tiêu
việc làm tăng thêm cho các đơn vị, địa phương; phối hợp kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình theo
quy định.
3. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu bố trí kinh phí thực hiện
Chương trình, bố trí nguồn vốn ngân sách tỉnh ủy thác qua Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh để cho vay giải quyết việc làm.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, các ngành có liên quan theo dõi, quản lý, kiểm tra, giám sát
quá trình thực hiện Chương trình.
4. Sở
Công Thương: Thực hiện các chính sách, dự án về phát
triển cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp thu hút lao động vào làm
việc, thực hiện tốt các Chương trình khuyến công.
5. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Thái Nguyên
Hướng dẫn trình tự, thủ tục thực hiện
chính sách tín dụng cho vay giải quyết việc làm cho người lao động, chính sách
cho vay từ Quỹ quốc gia về việc làm và nguồn ngân sách địa phương cho người lao
động; hướng dẫn vay vốn cho các đối tượng chính sách đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội theo dõi, quản lý, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện Chương
trình theo quy định.
6. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh
Thái Nguyên: Chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa
bàn thực hiện tốt hoạt động cho vay vốn phát triển kinh tế xã hội, giải quyết
việc làm theo quy định.
7. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh: Cung cấp thông tin về nhu cầu lao động của các doanh nghiệp trong các
khu công nghiệp. Vận động các doanh nghiệp ưu tiên tuyển dụng lao động là người
địa phương, tuyên truyền chính sách pháp luật lao động và
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động theo thẩm quyền.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Thái Nguyên: Tăng cường công tác thông tin, tuyên
truyền về lĩnh vực lao động - việc làm; tổ chức tuyên truyền,
đưa tin, bài, ảnh; nhân rộng các điển hình tiên tiến, mô hình mới, cách làm hay
hiệu quả góp phần thực hiện tốt Chương trình.
9. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và các sở, ngành, đơn vị liên quan: Căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị, xây dựng kế hoạch và thực hiện mục
tiêu giải quyết việc làm thông qua các chương trình, dự án phát triển kinh tế -
xã hội liên quan đến ngành, đơn vị trong giai đoạn 2017-2020.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp các cấp
Phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp
huyện, cấp xã tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và toàn dân tích cực
tham gia thực hiện Chương trình; giám sát việc thực hiện
Chương trình theo chức năng, nhiệm vụ và theo quy định của pháp luật.
Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp của hội,
đoàn thể có chức năng về đào tạo nghề, giới thiệu việc làm
tổ chức thực hiện tốt việc đào tạo nghề và giới thiệu việc
làm cho hội viên, đoàn viên và người lao động.
Các hội, đoàn thể được Ngân hành
chính sách xã hội ủy thác cho vay có trách nhiệm làm tốt công tác kiểm tra, thẩm định và quản lý nguồn vốn vay, thu hồi
nợ gốc, lãi đúng quy định.
11. UBND các huyện, thành phố, thị
xã
Xây dựng kế hoạch
tổ chức triển khai thực hiện chương trình việc làm trên địa bàn đến năm 2020 phù hợp với mục tiêu Chương trình việc làm của tỉnh.
Theo phạm vi, thẩm quyền, tổ chức thực
hiện các hoạt động của Chương trình; hằng năm trước ngày 15 tháng 12 báo cáo định
kỳ tình hình, kết quả triển khai thực hiện Chương trình về Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
12. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh
Tổ chức khảo sát nhu cầu đào tạo, xây
dựng kế hoạch đào tạo nghề theo yêu cầu của thị trường lao động, đào tạo nghề
theo địa chỉ sử dụng, tăng cường hoạt động hướng nghiệp và giới thiệu việc làm
cho người lao động sau khi được đào tạo nghề theo quy định.
Điều 2. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành
phố, thị xã và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Lao
động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đơn vị liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, TH.
Vanht8/2017-QĐ59(60b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Việt Hùng
|