ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 03/CT-UBND
|
Hải Phòng, ngày
20 tháng 01 năm 2025
|
CHỈ THỊ
VỀ
NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH THÀNH PHỐ NĂM 2025
Năm 2024, trong bối cảnh tình hình thế giới và
trong nước có nhiều khó khăn, thách thức, thành phố phải đối mặt với nhiều tình
huống mới, bất ngờ phát sinh. Tuy nhiên, nhờ sự quan tâm, chỉ đạo đúng hướng của
Trung ương, sự lãnh đạo toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm của Thành ủy, sự điều
hành quyết liệt, kịp thời, linh hoạt của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
cùng với sự đoàn kết, nỗ lực cao của các cấp, ngành, địa phương, đơn vị và sự đồng
lòng, ủng hộ của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân thành phố, kinh tế - xã hội
thành phố tiếp tục có nhiều chuyển biến tích cực. Kinh tế thành phố tiếp tục
duy trì đà tăng trưởng với tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 11,01% so với
cùng kỳ, gấp 1,55 lần bình quân chung cả nước[1], đứng thứ 3 cả nước và đứng đầu vùng đồng bằng
Sông Hồng. Hoàn thành sơ kết 05 năm Nghị quyết số 45-NQ/TW, trình và được Bộ
Chính trị ban hành Kết luận số 96-KL/TW ngày 30/9/2024 về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 45-NQ/TW, tạo cơ sở, tiền đề, mở ra hướng phát triển mới của
thành phố trong giai đoạn tiếp theo.
Môi trường đầu tư, kinh doanh của thành phố tiếp tục
được cải thiện, hoạt động xúc tiến đầu tư đạt được nhiều kết quả tích cực. Khởi
công một số công trình, dự án lớn trong các lĩnh vực như giao thông, công nghiệp,
đô thị, góp phần nâng tầm vị thế và mở ra không gian, dư địa phát triển cho nhiều
lĩnh vực kinh tế - xã hội của thành phố. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, môi trường
tiếp tục được quan tâm; an sinh xã hội được bảo đảm. Chính trị, xã hội ổn định,
quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội được giữ vững. Nhân dân, cộng đồng
doanh nghiệp tin tưởng, đồng thuận và ủng hộ các chủ trương, định hướng phát
triển của thành phố.
Năm 2025 là năm có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là
năm cuối thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, năm thực
hiện cuộc cách mạng về tinh gọn tổ chức bộ máy, sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã, năm tập trung tổ chức Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng, năm chuẩn bị, củng cố các yếu tố nền tảng,
làm tiền đề để nước ta tự tin bước vào kỷ nguyên mới - Kỷ nguyên vươn mình giàu
mạnh, thịnh vượng của dân tộc, hướng tới thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030.
Những kết quả nổi bật trong phát triển kinh tế - xã
hội đã đạt được, môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng cải thiện, hệ thống kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được tăng cường, niềm tin của cộng đồng
doanh nghiệp và xã hội tăng lên, nhiều nhà đầu tư trong và ngoài nước quan tâm,
tìm hiểu cơ hội hợp tác, đầu tư tại thành phố là những yếu tố thuận lợi thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế thành phố trong thời gian tới. Tuy nhiên, dự báo năm 2025,
tình hình thế giới, khu vực tiếp tục biến động phức tạp, khó lường, kinh tế
trong nước phải đối mặt với khó khăn, thách thức nhiều hơn thuận lợi, thời cơ;
rủi ro về thị trường xuất khẩu, tài chính, tiền tệ vẫn còn tiềm ẩn; dịch bệnh,
thiên tai, hạn hán, bão lũ tiếp tục diễn biến bất thường, ảnh hưởng nặng nề
hơn.
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của
Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2025; Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày
30/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XVI về mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp năm 2025; Nghị quyết số 91/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của Hội đồng nhân
dân thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh thành phố năm
2025, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các cấp, ngành, địa phương, đơn vị theo
dõi sát diễn biến tình hình quốc tế, trong nước, đoàn kết, nỗ lực, quyết tâm
hành động cao nhất để thích ứng linh hoạt, hiệu quả với bối cảnh, tình hình mới,
khắc phục khó khăn, thách thức, tranh thủ thời cơ, vận hội mới trong phát triển
kinh tế - xã hội thành phố, tập trung triển khai đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ,
giải pháp sau:
I. TRỌNG TÂM CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2025 theo Kết luận, yêu cầu của Thành ủy, Hội đồng
nhân dân thành phố; thực hiện đồng bộ, hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, các
nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2025, các sở, ban, ngành, địa
phương, đơn vị trong chỉ đạo, điều hành, quản lý phải hướng tới mục tiêu đạt tốc
độ tăng trưởng kinh tế 12,5%; tập trung cao độ để khắc phục mọi khó khăn, vượt
qua mọi thách thức, giữ vững tinh thần đoàn kết, tự lực, tự cường, phát huy mạnh
mẽ quyết tâm đổi mới, đột phá, sáng tạo, sự chủ động, dám nghĩ, dám làm theo chủ
đề "Kỷ cương trách nhiệm; chủ động kịp thời; tinh gọn hiệu quả; tăng
tốc bứt phá" với 08 quan điểm, trọng tâm chỉ đạo điều hành,
gồm:
1. Quán triệt, thực hiện nghiêm các Nghị quyết của
Đảng, Quốc hội, Chính phủ, nhất là Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng; bám sát, thực hiện quyết liệt, hiệu quả Nghị quyết Đại hội XVI Đảng
bộ thành phố; Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 30/12/2024 của Ban Chấp hành Đảng bộ
thành phố khóa XVI về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp năm 2025; Nghị quyết số
91/NQ-HĐND ngày 06/12/2024 của Hội đồng nhân dân thành phố về kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội thành phố năm 2025. Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan trong hệ
thống chính trị; chủ động, tích cực chuẩn bị, tổ chức thành công Đại hội Đảng bộ
các cấp nhiệm kỳ 2025-2030 tiến tới Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVII và Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIV của Đảng. Hoàn thành việc sắp xếp tổ chức bộ
máy Nhà nước theo chủ trương của Trung ương và Kế hoạch của thành phố.
2. Phân tích kỹ lưỡng, đánh giá sát tình hình thực
hiện Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2021-2025, từ đó xây dựng các Kế hoạch 5 năm giai
đoạn 2026-2030 với các giải pháp đột phá trên tinh thần “chỉ tiêu nào chưa đạt
thì phải đạt, chỉ tiêu nào đạt rồi thì phải nâng cao chất lượng, hiệu quả”, phấn
đấu hoàn thành cao nhất các mục tiêu đề ra. Đổi mới mạnh mẽ, dứt khoát, quyết
liệt, cách mạng, toàn diện hơn nữa trong quản lý kinh tế để cùng cả nước vững
vàng bước vào kỷ nguyên thịnh vượng, giàu mạnh và phát triển.
3. Giữ đà, giữ nhịp và tăng tốc, bứt phá. Bám sát
thực tiễn, kịp thời ứng phó với những vấn đề phát sinh trên tinh thần “dám
nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung”, “đã nói là làm, đã cam kết là phải
thực hiện; đã làm, đã thực hiện là phải có hiệu quả”, “Đảng đã chỉ đạo, Chính
phủ đã thống nhất, Quốc hội đồng thuận, Nhân dân ủng hộ, Tổ quốc mong đợi thì
chỉ bàn làm, không bàn lùi”.
4. Lấy phát triển để duy trì ổn định, ổn định để
thúc đẩy phát triển; tiếp tục thúc đẩy tăng trưởng nhanh, bền vững. Đổi mới mô
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo định hướng phát triển 03 trụ cột
chủ yếu: công nghiệp công nghệ cao, cảng biển - logistics, du lịch - thương mại.
Tích cực, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ cấp bách, quan trọng, kịp thời triển
khai bổ sung các nội dung theo chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ và phát sinh từ
tình hình thực tiễn thành phố.
5. Tăng cường kỷ cương thu, chi ngân sách. Đẩy mạnh
giải ngân vốn đầu tư công. Tập trung thực hiện Chủ đề năm 2025 của thành phố “Mở
rộng không gian kinh tế, đô thị; phát huy cơ chế, chính sách đặc thù; tăng cường
chuyển đổi xanh, chuyển đổi số”. Triển khai hiệu quả quy hoạch cấp quốc gia,
quy hoạch vùng, quy hoạch thành phố. Tập trung hiện đại hóa đô thị; tăng cường
chuyển đổi xanh; phát triển hạ tầng nông thôn gắn với thực hiện xây dựng nông
thôn mới.
6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thúc đẩy
khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, các ngành, lĩnh vực mới đáp ứng yêu cầu
phát triển trong tình hình mới. Quan tâm đầu tư, phát triển văn hóa, thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân
dân; thực hiện chính sách an sinh xã hội tương xứng với tốc độ tăng trưởng kinh
tế của thành phố. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phòng, chống
thiên tai, dịch bệnh và thích ứng với biến đổi khí hậu.
7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thủ tục hành
chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Phân cấp, phân quyền triệt để, bảo
đảm "rõ người, rõ việc, rõ thời hạn, rõ trách nhiệm, rõ kết quả" gắn
với tăng cường kiểm tra, đôn đốc, giám sát, kiểm soát quyền lực, nâng cao năng
lực thực thi. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương; đẩy mạnh công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh
toàn diện; Phát huy hơn nữa tinh thần trách nhiệm, tính chủ động, sáng tạo, dám
nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung. Chấn chỉnh, khắc phục triệt
để việc né tránh, đùn đẩy trách nhiệm trong thực thi công vụ.
8. Củng cố quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội
nhập quốc tế. Làm tốt công tác thông tin, truyền thông, kịp thời phản ánh, lan
tỏa các nhân tố tích cực để tạo niềm tin, đồng thuận trong toàn xã hội.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Quyết
liệt thực hiện các giải pháp đột phá, tăng tốc triển khai các giải pháp thực hiện
Nghị quyết Đại hội XVI Đảng bộ thành phố, gắn với triển khai thực hiện Kết luận
số 96-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW; Kết
luận của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm tại cuộc làm việc với Ban Chấp hành Đảng bộ
thành phố để tập trung triển khai thực hiện trong toàn Đảng bộ, nỗ lực, phấn đấu,
quyết tâm thực hiện hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu tại Nghị quyết XVI Đảng bộ
thành phố đề ra.
Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả, kịp thời giữa các cơ
quan trong hệ thống chính trị; chủ động, tích cực tham gia chuẩn bị Đại hội Đảng
các cấp tiến tới Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ XVII; tập trung tổng kết Kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn
2021 - 2025 và xây dựng, hoàn thiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch
đầu tư công trung hạn 5 năm giai đoạn 2026 - 2030. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng
Nghị quyết mới thay thế Nghị quyết số 35/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội
về thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng.
Khẩn trương triển khai thực hiện Kết luận số 96-KL/TW ngày 30/9/2024 của Bộ
Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 45-NQ/TW ngày 24/01/2019 của Bộ
Chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn
đến năm 2045, Thông báo số 110-TB/VPTW ngày 20/11/2024 của Văn phòng Trung ương
thông báo kết luận của đồng chí Tổng Bí thư Tô Lâm trong chuyến thăm và làm việc
với Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố Hải Phòng.
Nghiên cứu, tham mưu xây dựng mô hình Chủ nghĩa xã
hội, con người Xã hội chủ nghĩa từ cơ sở; xác định phương hướng, mục tiêu cụ thể
từng giai đoạn, lộ trình, nhiệm vụ, giải pháp triển khai thực hiện. Triển khai
mô hình “Chính quyền thân thiện” tại các xã, phường, thị trấn trên địa bàn
thành phố để nâng cao tinh thần, thái độ, trách nhiệm phục vụ Nhân dân của đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức cấp cơ sở, phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân.
2. Mở rộng không gian kinh tế,
đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế theo định hướng phát triển
03 trụ cột chủ yếu: công nghiệp công nghệ cao, cảng biển - logistics, du lịch -
thương mại.
Đẩy nhanh tiến độ, sớm triển khai đầu tư cơ sở hạ tầng
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được thành lập gồm: khu công nghiệp
Tiên Thanh, Xuân Cầu, Nam Tràng Cát, Tràng Duệ 3, Nomura giai đoạn II, Vinh
Quang (giai đoạn 1), cụm công nghiệp Giang Biên, cụm công nghiệp Đại Thắng, cụm
công nghiệp Chiến Thắng, cụm công nghiệp Đại Bản,…. Thành lập cụm công nghiệp
Tiên Cường III, Nam Am, Đoàn Xá, Kiền Bái - Cao Nhân. Triển khai lập Quy hoạch
chung xây dựng Khu kinh tế ven biển phía Nam Hải Phòng. Hoàn thành Đề án và
trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập Khu thương mại tự do thế hệ mới tại
Hải Phòng.
Thu hút các nhà đầu tư xây dựng các trung tâm
logistics theo quy hoạch. Tiếp tục triển khai xây dựng bến số 7, 8 và kêu gọi đầu
tư đối với các bến còn lại tại cảng Lạch Huyện. Nghiên cứu triển khai đầu tư
xây dựng các bến cảng khởi động của cảng Nam Đồ Sơn và các bến khu vực sông Văn
Úc. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Nhà ga hành khách số 02, ga hàng hóa và sân đỗ
máy bay của Cảng hàng không quốc tế Cát Bi; xây dựng bến tàu khách quốc tế.
Đẩy mạnh truyền thông, quảng bá và khai thác, nâng
cao chất lượng sản phẩm du lịch. Nâng cao chất lượng các loại dịch vụ, nhất là
dịch vụ ăn uống, lưu trú, du lịch nội địa; tăng cường thu hút khách du lịch quốc
tế. Năm 2025, phấn đấu đón trên 10 triệu lượt khách du lịch; ước đạt tổng thu từ
khách du lịch khoảng 12.000 tỷ đồng. Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ triển khai các
dự án hạ tầng du lịch tại huyện Cát Hải, quận Đồ Sơn: tuyến cáp treo 01 dãy Phù
Long - Cát Bà; sân Golf Xuân Đám; Khu bến tàu và các công trình phục vụ du lịch
tại khu vực Cái Bèo; Khu đô thị, du lịch dịch vụ khoáng nóng tại xã Xuân Đám,
huyện Cát Hải; Dự án Khu du lịch dịch vụ Vịnh trung tâm Cát Bà; Dự án khu nhà ở
Vụng Xéc, phường Vạn Hương, quận Đồ Sơn; Dự án đầu tư xây dựng tu bổ, tôn tạo
quần thể di tích Bến K15, quận Đồ Sơn; Dự án Trung tâm Hội nghị, thương mại và
du lịch quốc tế; Dự án mở rộng tuyến đường Lý Thái Tổ tại Khu I Đồ Sơn và phát
triển vùng phụ cận;.... Hoàn thành công tác chuyển giao các cơ sở nhà đất do
các Bộ, ngành Trung ương quản lý về thành phố để tạo quỹ đất thu hút đầu tư,
phát triển du lịch quận Đồ Sơn. Đẩy mạnh triển khai hiệu quả các Đề án: Tổng thể
phát triển du lịch thành phố Hải Phòng đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030;
Phát triển du lịch nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới đến năm 2030 trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
Chủ động hội nhập kinh tế, quốc tế, thúc đẩy xuất
khẩu, mở rộng, đa dạng hóa chuỗi cung ứng, chuỗi sản xuất và thị trường xuất,
nhập khẩu gắn với nâng cao chất lượng sản phẩm, tham gia sâu, rộng hơn vào các
chuỗi cung ứng khu vực, toàn cầu. Thường xuyên cập nhật thông tin về các chính
sách, quy định của thị trường nước ngoài; khuyến nghị đối với các hiệp hội và
doanh nghiệp xuất nhập khẩu nhằm nâng cao hiệu quả khai thác các FTA đã ký kết,
nâng cao năng lực phòng vệ thương mại. Chú trọng phát triển hạ tầng thương mại,
thương mại điện tử. Nghiên cứu, đề xuất phương án xây dựng Trung tâm tổ chức hội
chợ triển lãm của thành phố.
Phát triển các hoạt động kết nối cung cầu; tiếp tục
đổi mới hoạt động xúc tiến thương mại thị trường trong nước. Theo dõi sát tình
hình thị trường, thực hiện các biện pháp bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa nhất
là trong các dịp cao điểm Lễ, Tết. Thực hiện nghiêm các quy định về kê khai
giá, niêm yết giá, công khai thông tin về giá. Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án
phát triển thị trường trong nước gắn với Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên
dùng hàng Việt Nam”. Thực hiện tốt công tác phòng chống các hành vi kinh doanh
hàng giả, kém chất lượng, buôn lậu, gian lận thương mại, gian lận xuất xứ hàng
hóa.
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các trung tâm thương mại
lớn: Khu vui chơi giải trí, nhà ở và công viên sinh thái đảo Vũ Yên, Tổ hợp
trung tâm thương mại, vui chơi giải trí, khách sạn 5 sao và văn phòng cho thuê
để chỉnh trang đô thị tại khu vực chợ Sắt;…; thu hút các nhà đầu tư xây dựng
trung tâm thương mại tại các huyện ven đô. Xây dựng, phát triển các cụm liên kết
sản xuất - chế biến tiêu thụ nông sản tại các địa phương có sản lượng nông sản
lớn, thuận lợi về giao thông, về nguồn nhân lực.
3. Tăng cường kỷ cương thu chi
ngân sách, ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đẩy mạnh cải cách hành chính
và cải thiện chất lượng môi trường đầu tư kinh doanh.
Điều hành có hiệu quả dự toán ngân sách nhà nước
năm 2025, bảo đảm hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán Hội đồng nhân dân
thành phố giao, tạo nguồn lực phát triển thành phố. Đẩy mạnh hoạt động của các
Tổ công tác chống thất thu ngân sách nhà nước thành phố. Triệt để tiết kiệm
chi; phấn đấu tiết kiệm chi thường xuyên để dành tăng thêm cho chỉ đầu tư phát
triển. Rà soát, xác định chính xác những nguồn thu còn tiềm năng, các lĩnh vực,
loại thuế còn thất thu để kịp thời đề xuất các giải pháp và quản lý thu hiệu quả.
Tổ chức triển khai kịp thời thuế tối thiểu toàn cầu khi các chính sách đã được
nội luật hóa phù hợp với xu thế và chuẩn mực quốc tế. Rà soát, quản lý chặt chẽ
các đối tượng áp dụng thuế tối thiểu toàn cầu để tổ chức đôn đốc và thu đúng, đủ,
kịp thời tiền thuế phát sinh theo đúng quy định.
Tạo môi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển mạnh
mẽ doanh nghiệp tư nhân thực sự là một động lực quan trọng của nền kinh tế. Tiếp
tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 41-NQ/TW ngày 10/10/2023 của Bộ Chính trị
về xây dựng và phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân Việt Nam trong thời kỳ mới.
Thúc đẩy liên kết nhiều bên doanh nghiệp; gắn kết chặt chẽ giữa các khu vực
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp FDI. Phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã năng động, hiệu quả góp phần tạo việc làm, tăng thu
nhập, xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và bảo đảm an sinh xã hội.
Tăng cường liên kết giữa tổ chức kinh tế tập thể với các thành phần kinh tế
khác, nhất là với doanh nghiệp nhà nước; tổ chức triển khai hiệu quả Luật Hợp
tác xã năm 2023.
Hướng nguồn vốn tín dụng vào sản xuất kinh doanh,
nhất là lĩnh vực ưu tiên và các động lực tăng trưởng của nền kinh tế theo chủ
trương của Chính phủ. Nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường xử lý nợ xấu, hạn
chế nợ xấu mới phát sinh. Tiếp tục triển khai các giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi
số, thanh toán không dùng tiền mặt và đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong
hoạt động ngân hàng.
Có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt, kịp thời để đẩy
nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công ngay từ đầu năm 2025, xác định giải
ngân vốn đầu tư công là nhiệm vụ then chốt để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đảm
bảo kỷ luật, kỷ cương trong triển khai dự án đầu tư công, đồng thời công khai,
minh bạch thông tin và tăng cường giám sát đối với đầu tư công. Kiên quyết điều
chuyển vốn đã bố trí cho các dự án chậm giải ngân sang các dự án có khả năng giải
ngân tốt. Tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 111/2024/QH15 của Quốc hội
để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các chương trình mục tiêu quốc gia.
Tiếp tục cải thiện, nâng cao Chỉ số Cải cách hành
chính (PAR Index), Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hài lòng về
sự phục vụ hành chính (SIPAS) và Chỉ số Hiệu quả quản trị hành chính công
(PAPI). Xây dựng kế hoạch cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh năm 2025; Phân tích, đánh giá kết quả PCI năm 2024; Xây dựng Kế
hoạch nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI năm 2025; Khảo sát, đánh
giá, công bố kết quả chỉ số DDCI 2025.
4. Tiếp tục hoàn thiện, xây dựng
bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao công tác tổ chức, theo
dõi, thi hành pháp luật. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đẩy mạnh hơn nữa phòng,
chống tham nhũng, tiêu cực, lợi ích nhóm, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Quyết liệt thực hiện sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ
máy của hệ thống chính trị thành phố theo chủ trương của Trung ương và Kế hoạch
của thành phố. Tiếp tục triển khai Nghị quyết số 1232/NQ-UBTVQH15 ngày
24/10/2024 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2023 - 2025 và Nghị quyết số
169/2024/QH15 ngày 30/11/2024 của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị thành
phố Hải Phòng. Gắn việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã với đổi mới,
sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu
quả; thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; giải quyết chế độ, chính sách hợp
lý đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; thực hiện chế độ,
chính sách hỗ trợ đặc thù đối với các đối tượng dôi dư khi thực hiện sắp xếp,
tinh gọn tổ chức bộ máy.
Đổi mới toàn diện việc giải quyết thủ tục hành
chính, cung cấp dịch vụ công không phụ thuộc địa giới hành chính, nâng cao chất
lượng dịch vụ công trực tuyến, dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp, hướng
tới cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, cá nhân hóa và dựa trên dữ liệu;
tăng cường giám sát, đánh giá và trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước,
người có thẩm quyền trong phục vụ Nhân dân.
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; kiên quyết
khắc phục hiệu quả tình trạng né tránh, đùn đẩy, sợ sai, sợ trách nhiệm. Xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức có nền tảng vững chắc về tư tưởng chính trị, chuyên
môn, có phẩm chất đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, dám nghĩ, dám làm,
dám đương đầu với khó khăn, thử thách; có khả năng tư duy độc lập, sáng tạo và
dám đưa ra những giải pháp đột phá, nhất là trong xử lý những tình huống phức tạp,
điểm nghẽn. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, nâng cao trách nhiệm người đứng đầu;
siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính gắn với kiểm tra, giám sát, kiểm soát
quyền lực và phân bổ nguồn lực, nâng cao năng lực thực thi.
Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát văn bản quy
phạm pháp luật, kịp thời xử lý các văn bản lạc hậu, có nội dung không phù hợp với
quy định của pháp luật và tình hình kinh tế - xã hội của thành phố. Triển khai
thực hiện công tác chuẩn tiếp cận pháp luật, xây dựng, đánh giá cấp xã đạt chuẩn
tiếp cận pháp luật gắn với xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh việc tiếp nhận và
giải quyết thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp trên môi trường điện tử.
Chú trọng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho Nhân dân.
Chú trọng nâng cao vai trò, năng lực, tính chuyên
nghiệp, chất lượng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, cải
cách hành chính trong quản lý công tác hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, lý lịch
tư pháp, nuôi con nuôi, bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý; thực hiện tốt công
tác trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, hòa giải ở cơ sở; kết nối,
đẩy mạnh hoạt động trợ giúp pháp lý trong các chương trình, chính sách về an
sinh xã hội. Tiếp tục triển khai hiệu quả công tác truyền thông về trợ giúp
pháp lý, chính sách, phổ biến, giáo dục pháp luật, tạo đồng thuận xã hội.
Thực hiện hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, phù hợp thực tế đối với
các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh tại cơ
sở, nhất là khiếu nại, tố cáo liên quan đến nhân sự Đại hội Đảng các cấp. Thực
hiện nghiêm Quy định số 131-QĐ/TW ngày 27/10/2023 của Bộ Chính trị về kiểm soát
quyền lực, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong công tác kiểm tra, giám sát,
thi hành kỷ luật đảng và trong hoạt động thanh tra, kiểm toán; đẩy mạnh công
tác giám sát, thẩm định và xử lý sau thanh tra. Chủ động, tích cực giải quyết dứt
điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, phấn đấu đạt tỷ lệ trên
85%. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 20/10/2023 của Thủ tướng Chính phủ
về việc chấn chỉnh, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
công vụ.
5. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đồng bộ, hiện đại; triển khai hiệu quả quy hoạch cấp quốc gia, quy
hoạch vùng, quy hoạch thành phố; tập trung hiện đại hóa đô thị; tăng cường chuyển
đổi xanh; phát triển hạ tầng nông thôn gắn với thực hiện xây dựng nông thôn mới.
Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án giao thông trọng
điểm, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng các công trình kết cấu hạ tầng giao thông
quan trọng, phát huy tối đa công suất thiết kế, hiệu quả kinh tế - xã hội. Xây
dựng, nâng cấp các tuyến đường kết nối liên tỉnh Hải Phòng với Quảng Ninh, Thái
Bình, Hải Dương; cải tạo hệ thống đường thủy nội địa nối với một số địa phương
Bắc Bộ. Chủ động đề xuất, phối hợp cùng Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan
liên quan nâng cấp cải tạo các tuyến Quốc lộ qua địa bàn thành phố Hải Phòng;
phối hợp hoàn thành quy hoạch và nghiên cứu chuẩn bị đầu tư tuyến đường sắt Lào
Cai - Hà Nội - Hải Phòng mới song song với tuyến đường bộ cao tốc Hà Nội - Hải
Phòng kết nối cảng biển cửa ngõ quốc tế Hải Phòng với các khu bến cảng Đình Vũ,
Nam Đồ Sơn và Lạch Huyện. Nâng cấp, cải tạo các tuyến hành lang đường thủy nội
địa qua địa bàn thành phố; nạo vét luồng hàng hải bảo đảm độ sâu khai thác của
hệ thống cảng biển Hải Phòng. Hoàn thành lựa chọn nhà đầu tư xây dựng dự án điện
gió ngoài khơi đảo Bạch Long Vĩ. Khẩn trương thực hiện các thủ tục để khởi công
xây dựng Nhà ga hành khách số 2 Cảng hàng không quốc tế Cát Bi vào năm 2025; khởi
công chậm nhất vào năm 2026 đối với các công trình: cầu Tân Vũ - Lạch Huyện 2;
Các bến khởi động Cảng Nam Đồ Sơn. Tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để
hoàn thành dự án Đường bộ ven biển nhằm khai thông động lực tăng trưởng cho Khu
kinh tế ven biển phía Nam Hải Phòng.
Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ lập, điều chỉnh các quy
hoạch theo quy hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhất là Quy hoạch
chung thành phố Hải Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050, Quy hoạch thành
phố Hải Phòng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 và các quy hoạch ngành
quốc gia, hoàn thành trong năm 2025. Nghiên cứu, quy hoạch mạng lưới giao thông
ngầm để giành quỹ đất dự trữ, sẵn sàng đầu tư trong tương lai; quy hoạch các vị
trí có thể lấn biển tạo không gian phát triển mới; quy hoạch các vị trí phù hợp
để Hải Phòng trở thành trung tâm năng lượng. Hoàn thành lập hồ sơ Quy hoạch Cảng
hàng không quốc tế Hải Phòng để trình Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không Việt
Nam.
Triển khai hiệu quả Chương trình phát triển đô thị
thành phố Hải Phòng định hướng đến năm 2040, tầm nhìn đến 2050 nhằm mục tiêu
xây dựng đô thị thành phố đến năm 2025 đạt các tiêu chí đô thị loại I, hướng tới
đô thị loại đặc biệt. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày
13/11/2023 của Ban Chấp hành Đảng bộ thành phố khóa XVI về phát triển nhà ở xã
hội trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2030 và Đề án phát triển nhà ở xã
hội kết hợp giải quyết nhà ở cho các hộ dân sinh sống tại các chung cư cũ trên
địa bàn thành phố.
Xây dựng Đề án chuyển đổi xanh thành phố Hải Phòng,
trước mắt xây dựng Cát Bà trở thành đảo xanh; phát triển khu kinh tế ven biển
phía Nam Hải Phòng theo hướng xanh, sinh thái (các khu công nghiệp trong khu
kinh tế cũng phải sinh thái); chuyển đổi hệ thống giao thông công cộng của Thành
phố sang xe điện; có chính sách khuyến khích người dân sử dụng xe điện...
Thúc đẩy quyết liệt các dự án xây dựng ký túc xá,
nhà ở cho công nhân. Cơ bản hoàn thành việc xây dựng 04 huyện nông thôn mới
nâng cao, 01 huyện nông thôn mới đặc thù và các xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu.
6. Nâng cao chất lượng giáo dục
đào tạo và chất lượng nguồn nhân lực; thúc đẩy ứng dụng và phát triển mạnh mẽ
khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp; đẩy mạnh chuyển
đổi số.
Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục, đào tạo
theo Kết luận số 91-KL/TW ngày 12/8/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Khuyến khích phát triển các mô hình trường học mới
như trường học số, trường học thông minh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
và chuyển đổi số trong giáo dục. Đẩy mạnh công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc
gia đạt 81%.
Triển khai có hiệu quả Chương trình giáo dục mầm
non, Chương trình giáo dục phổ thông 2018; thúc đẩy giáo dục STEM trong giáo dục
phổ thông đáp ứng yêu cầu tạo nguồn đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với
phát triển và ứng dụng công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và khởi nghiệp. Phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ em mẫu giáo từ 3 đến 5 tuổi và đổi mới Chương
trình giáo dục mầm non. Triển khai hiệu quả Chỉ thị số 37/CT-TTg ngày
07/10/2024 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác chỉ đạo, phối hợp, tổ
chức kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề
nghiệp năm 2025 để chuẩn bị tốt các điều kiện cho Kỳ thi tốt nghiệp THPT theo
chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Tăng cường đổi mới, nâng cao chất lượng công tác
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, giáo dục quốc
phòng và an ninh cho học sinh, sinh viên gắn với việc xây dựng và phát huy hệ
giá trị văn hoá, con người Việt Nam. Đẩy mạnh triển khai xây dựng văn hoá học
đường, quan tâm giáo dục cho học sinh, sinh viên lòng yêu nước, lòng tự hào, tự
tôn dân tộc, khơi dậy khát vọng cống hiến phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc.
Đẩy mạnh phát triển giáo dục nghề nghiệp, gắn kết
công tác đào tạo nghề với thị trường lao động; thực hiện tốt công tác phân luồng
và định hướng nghề nghiệp cho học sinh đạt 23%. Chú trọng phát triển nguồn nhân
lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng
công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp, đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn. Tăng
cường huy động các nguồn lực xã hội phát triển giáo dục và đào tạo; thu hút ít
nhất 01 trường Đại học trên địa bàn thành phố. Triển khai hiệu quả Đề án “Đổi mới
và phát triển Trường Đại học Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045” và
chính sách hỗ trợ đào tạo, thu hút giảng viên trình độ cao cho Trường Đại học Hải
Phòng giai đoạn 2025-2030; Đồ án đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục nghề
nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Triển khai thực hiện Đề án thu hút, trọng dụng nhân tài thành phố Hải Phòng.
Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động
của các chương trình, kế hoạch khoa học và công nghệ có mục tiêu, trọng điểm
giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, phong trào khởi nghiệp sáng tạo,
chuyển đổi số quốc gia. Triển khai thực hiện Đề án xây dựng Hải Phòng trở thành
Trung tâm quốc tế đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng khoa học- công nghệ về biển.
Thành lập Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày
22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới
sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia. Tiếp tục quyết liệt triển khai thực hiện Đề
án 06 của Chính phủ về phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực
điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm
2030. Triển khai hiệu quả Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực quản
lý nhà nước và thực thi pháp luật về chuyển đổi số từ trung ương đến địa phương
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Phấn đấu thay đổi đột phá xếp hạng
Chính quyền số thành phố Hải Phòng, đưa chỉ số DTI của Hải Phòng vào nhóm 10 tỉnh,
thành phố đứng đầu cả nước. Xây dựng Trung tâm giám sát, điều hành đô thị thông
minh (IOC), phát triển các dịch vụ đô thị thông minh, ứng dụng trí tuệ nhân tạo
phân tích, dự báo điểm nóng về trật tự an toàn xã hội trên địa bàn thành phố
thông qua phản ánh, kiến nghị của người dân trên môi trường số. Triển khai hạ tầng
băng thông rộng di động 5G ngay sau khi Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép
triển khai trên diện rộng cho các nhà mạng.
7. Phát triển toàn diện các
lĩnh vực văn hóa, xã hội, bảo đảm gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế; bảo đảm
an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân; tiếp tục đổi
mới, nâng cao chất lượng chính sách xã hội đáp ứng yêu cầu sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới
Tiếp tục thực hiện Kết luận số 76-KL/TW ngày
04/6/2020 của Bộ Chính trị về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Tập trung xây dựng môi trường
văn hóa lành mạnh; chú trọng xây dựng đời sống văn hóa cơ sở, tiếp tục chỉ đạo
thực hiện tốt Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Tổ chức
hiệu quả và nâng cao chất lượng các hoạt động tuyên truyền, văn hóa, nghệ thuật.
Chú trọng, quan tâm công tác quản lý, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di sản
văn hóa phi vật thể, lễ hội. Tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất
nước và thành phố với tinh thần trang trọng, ý nghĩa, chất lượng, tinh gọn,
không dàn trải, lãng phí.
Tiếp tục triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW
ngày 31/01/2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn
mới. Duy trì và nâng cao chất lượng Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ vĩ đại”. Tỷ lệ người tập luyện thể thao thường xuyên đạt
38,7%. Tập trung huấn luyện, duy trì và nâng cao thành tích thể thao của thành
phố tại các giải thi đấu quốc gia và quốc tế.
Thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng; tiếp tục quan tâm hỗ trợ nhà ở cho người có công. Tổ chức thực hiện
đầy đủ, kịp thời, hiệu quả, bảo đảm công khai, minh bạch chính sách ưu đãi người
có công với cách mạng. Đẩy mạnh chi trả trợ cấp ưu đãi người có công không dùng
tiền mặt. Thực hiện tốt công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, điều dưỡng người có công
với cách mạng, các phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, “xã,
phường làm tốt công tác thương binh, liệt sĩ, người có công”. Tập trung triển
khai Quyết định số 21/2024/QĐ-TTg ngày 22/11/2024 của Thủ tướng Chính phủ về mức
hỗ trợ xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với người có công với cách
mạng, thân nhân liệt sĩ và tỷ lệ phân bổ vốn hỗ trợ từ ngân sách trung ương, tỷ
lệ đối ứng vốn hỗ trợ từ ngân sách địa phương giai đoạn 2023 - 2025. Tu sửa,
nâng cấp mộ liệt sĩ, các công trình nghĩa trang liệt sĩ, đài tưởng niệm, các
công trình ghi công liệt sĩ.
Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách
giảm nghèo, triển khai thực hiện Phong trào thi đua “Chung tay xóa nhà hư hỏng,
xuống cấp” của các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn trên địa
bàn thành phố Hải Phòng trong năm 2025. Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ,
đầy đủ, kịp thời, các chương trình, đề án, chính sách về trợ giúp xã hội, bảo đảm
công khai, minh bạch, đúng đối tượng, tránh trục lợi chính sách. Tiếp tục thực
hiện các giải pháp mở rộng độ bao phủ và phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Thực hiện tốt công tác người cao tuổi, thanh
niên, bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ; tạo môi trường sống an toàn,
thân thiện, lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện. Tiếp tục triển khai các
Nghị quyết, Chương trình, Đề án về lĩnh vực an sinh xã hội đã được thông qua;
không để tái nghèo.
Tăng cường kết nối cung cầu, phát triển mạnh thị
trường lao động; làm tốt công tác an toàn, vệ sinh lao động và tăng cường quản
lý lao động nước ngoài tại Việt Nam. Thúc đẩy tạo việc làm bền vững, sử dụng
lao động hiệu quả thông qua các chương trình, đề án, chính sách tín dụng hỗ trợ
tạo việc làm, hỗ trợ người lao động tham gia thị trường lao động. Thực hiện đồng
bộ, hiệu quả các chính sách, chương trình, đề án về hỗ trợ giải quyết việc làm
trong nước. Chú trọng giải quyết việc làm cho thanh niên, lao động trung niên,
lao động yếu thế và lao động nữ; thực hiện các giải pháp chính thức hóa việc
làm phi chính thức, chuyển dịch nhanh lao động có việc làm phi chính thức sang
việc làm chính thức; chú trọng hỗ trợ lao động di cư từ nông thôn ra thành thị,
các khu công nghiệp. Phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, tăng cường
ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, thực hiện số hóa. Nâng cao năng lực
và đẩy mạnh công tác dự báo nhu cầu sử dụng lao động, nhu cầu đào tạo nghề nghiệp
của doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, cơ cấu ngành nghề, trình độ của lao động
trong các doanh nghiệp.
Làm tốt công tác quản lý, cấp giấy phép lao động cho
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Theo dõi, nắm bắt tình hình
lao động, quan hệ lao động, kịp thời hỗ trợ các bên đối thoại, thỏa thuận khắc
phục khó khăn, bảo đảm quyền lợi theo quy định của pháp luật; triển khai các biện
pháp phòng ngừa, giảm thiểu tranh chấp lao động, đình công và hỗ trợ giải quyết
các vụ việc phát sinh, giữ ổn định an ninh, trật tự xã hội và môi trường kinh
doanh. Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch số 368-KH/TU ngày 10/6/2024 của
Thành ủy Hải Phòng về triển khai thực hiện Chỉ thị số 31-CT/TW ngày 19/3/2024 của
Ban Bí thư về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác an
toàn, vệ sinh lao động trong tình hình mới và Kế hoạch số 187/KH-UBND ngày
13/8/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch số
368-KH/TU ngày 10/6/2024 của Thành ủy Hải Phòng.
Nâng cao năng lực y tế cơ sở, y tế dự phòng, dự
báo, giám sát và phát hiện dịch bệnh sớm, khống chế kịp thời, có hiệu quả các dịch
bệnh, các sự kiện khẩn cấp về y tế công cộng. Đẩy mạnh các giải pháp để nâng
cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ở tất cả các tuyến. Tiếp tục củng cố,
phát triển hệ thống y tế cơ sở, nâng cấp tổng thể bệnh viện tuyến quận, huyện,
đưa khám chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu về trạm y tế xã, phường, thị trấn. Ưu
tiên nguồn lực triển khai hiệu quả Đề án “Nâng cao năng lực hệ thống y tế công
lập thành phố Hải Phòng đến năm 2030”; đầu tư nâng cấp, đi vào hoạt động ít nhất
01 Bệnh viện tuyến huyện hoặc Bệnh viện khu vực. Phát triển y tế tư nhân, tăng
cường phối hợp y tế công - tư.
Tiếp tục xây dựng môi trường sống an toàn, thân thiện,
lành mạnh để phát triển trẻ em toàn diện, bảo đảm thực hiện ngày càng tốt hơn
quyền của trẻ em. Bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; kiểm soát và
giám sát số lượng trẻ em bị xâm hại, tai nạn, thương tích, nhất là đuối nước,
tai nạn giao thông. Thúc đẩy bình đẳng giới vì sự tiến bộ của phụ nữ; bảo đảm
bình đẳng thực chất giữa nam và nữ về cơ hội, sự tham gia và thụ hưởng trên các
lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tệ
nạn xã hội.
8. Chủ động ứng phó với biến đổi
khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi
trường; giải quyết hài hòa mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi
trường
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp
theo (i) Kế hoạch số 406-KH/TU ngày 05/11/2024 của Ban Thường vụ Thành ủy thực
hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 04/6/2024 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện
Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng
cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; (ii) Chương trình hành động số
49-CTr/TU ngày 22/5/2023 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số
18-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Tiếp tục đổi mới,
hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng
đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao”; (iii)
Chương trình hành động số 72-CTr/TU ngày 27/3/2019 của Ban Thường vụ Thành ủy
thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XII về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2045. Tiếp tục rà soát, xử lý nghiêm các dự án đầu tư có sử dụng
đất, mặt nước chậm tiến độ, vi phạm pháp luật. Tăng cường xây dựng cơ sở dữ liệu
đất đai.
Nghiên cứu, đề xuất các định hướng, nhiệm vụ giải
pháp lâu dài bảo vệ nguồn nước ngọt, bảo vệ các dòng sông cùng cấp nguồn nước
ngọt cho thành phố. Rà soát, đánh giá tổng thể, xây dựng các biện pháp thu gom,
xử lý rác thải trên địa bàn thành phố, trong đó chú trọng biện pháp xử lý rác
ngay từ đầu nguồn, thu gom, tập kết rác.
Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động
khoáng sản, quyết liệt đấu tranh, xử lý nghiêm nhằm chấm dứt tình trạng khai
thác khoáng sản trái phép, hủy hoại môi trường, không đúng quy hoạch. Kiểm
soát, ngăn ngừa ô nhiễm trong các hoạt động thủy sản; xây dựng và phát triển
các mô hình kinh tế tuần hoàn, kinh tế xanh trong hoạt động thủy sản để bảo vệ
môi trường. Chủ động trong phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến
đổi khí hậu. Sẵn sàng lực lượng, phương tiện thực hiện nhiệm vụ phòng, chống
thiên tai, tìm kiếm cứu nạn khi có tình huống xảy ra.
9. Nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại, tăng cường liên kết vùng; củng cố quốc phòng - an ninh; giữ vững ổn định
chính trị và trật tự an toàn xã hội
Phát huy tinh thần chủ động hội nhập, đưa các mối
quan hệ quốc tế đã được thiết lập vào chiều sâu, toàn diện, bền vững, tăng cường
đan xen lợi ích. Thúc đẩy đa phương hóa, đa dạng hóa đối tác, thị trường, các
lĩnh vực hợp tác và tận dụng hiệu quả cơ hội từ các khuôn khổ hợp tác quốc tế
mang lại; phát huy vai trò chủ động của thành phố tại các cơ chế đa phương. Thực
hiện cụ thể hóa các khuôn khổ hợp tác đã ký kết, thiết lập các quan hệ mới vào
các lĩnh vực kinh tế trọng điểm của thành phố. Thúc đẩy hoạt động giao lưu văn
hóa, đẩy mạnh quảng bá, giới thiệu, nâng cao ảnh hưởng, vị thế của thành phố, của
đất nước trên trường quốc tế. Quản lý hiệu quả hoạt động đối ngoại trên địa bàn
thành phố, giải quyết tốt các vụ việc lãnh sự liên quan đến người nước ngoài, bảo
hộ công dân Hải Phòng ở nước ngoài, tránh để phát sinh các điểm nóng, phức tạp.
Thực hiện hiệu quả quản lý công tác đối ngoại trên địa bàn thành phố. Triển
khai các hoạt động trong khuôn khổ Chương trình Hợp tác hành lang kinh tế 5 tỉnh,
thành phố Lào Cai, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh (Việt Nam) và tỉnh Vân Nam
(Trung Quốc). Tập trung thực hiện các giao kết hợp tác kinh tế, Biên bản ghi nhớ
trong các Chương trình làm việc của Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy với các tỉnh,
thành phố. Bám sát thực hiện các nội dung đã ghi nhớ, ký kết với các tổ chức, đối
tác nước ngoài, tranh thủ nguồn lực quốc tế, nguồn lực kiều bào cho phát triển
kinh tế - xã hội thành phố.
Chủ động, tích cực phối hợp triển khai các nhiệm vụ
trong Kế hoạch hoạt động Hội đồng điều phối vùng đồng bằng sông Hồng gắn với thực
hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số
14/NQ-CP ngày 08/02/2023 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông
Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Duy trì nghiêm chế độ thường trực sẵn sàng chiến đấu
theo quy định, bảo vệ vững chắc chủ quyền biển đảo, nắm chắc tình hình địa bàn,
xử lý giải quyết các tình huống về quốc phòng, an ninh theo đường lối chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tập quán quốc tế, không để bất ngờ xảy
ra. Xây dựng Đề án Xây dựng lực lượng quân sự thành phố cách mạng, chính quy,
tinh nhuệ, hiện đại giai đoạn 2025-2030; xây dựng huyện đảo Bạch Long Vĩ vững mạnh
về quốc phòng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Triển khai thực hiện hiệu quả Nghị quyết
Trung ương 8 khóa XIII về Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; Nghị
quyết số 12-NQ/TW ngày 16/3/2022 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh xây dựng lực lượng
Công an nhân dân thực sự trong sạch, vững mạnh, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại,
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; xây dựng lực lượng bộ đội biên
phòng theo hướng tinh, gọn, mạnh, hiệu lực, hiệu quả hoàn thành tốt nhiệm vụ bảo
vệ chủ quyền, giữ gìn an ninh trật tự khu vực biên giới biển. Bảo vệ tuyệt đối
an ninh, an toàn các sự kiện chính trị quan trọng của thành phố. Tăng cường các
giải pháp kiểm soát, giảm thiểu số vụ phạm tội về trật tự xã hội; tập trung trấn
áp các loại tội phạm và tệ nạn xã hội, triển khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm
trật tự, an toàn giao thông, phòng, chống cháy, nổ, khắc phục hậu quả thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ.
10. Đẩy mạnh thông tin, tuyên
truyền, nhất là công tác truyền thông chính sách, nâng cao hiệu quả công tác
dân vận, tạo đồng thuận xã hội
Tập trung thông tin tuyên truyền về chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các sự kiện lớn của đất nước.
Tuyên truyền về khát vọng phát triển quốc gia, cổ vũ mô hình hay, cách làm sáng
tạo, gương người tốt, việc tốt. Thực hiện tốt tuyến bài, chương trình bảo vệ nền
tảng tư tưởng của Đảng; kiên quyết, kiên trì đấu tranh chống các hành vi sai
trái, phản bác các quan điểm, luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch;
thông tin phản hồi kịp thời những vấn đề dư luận quan tâm; triệt phá, gỡ bỏ,
ngăn chặn các thông tin xấu, độc, sai sự thật; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân vi
phạm, từng bước xây dựng văn hóa mạng lành mạnh. Đẩy mạnh công tác truyền thông
chính sách, chủ động kết nối, phát triển mạng lưới truyền thông từ thành phố đến
địa phương.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các Sở, ngành, đơn vị và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các địa phương
1.1. Quán triệt phương châm phát huy tối đa các mặt
tích cực, kết quả đạt được và từ đầu nhiệm kỳ, khẩn trương khắc phục hiệu quả
các hạn chế, bất cập; theo chức năng, nhiệm vụ được giao, nghiêm túc triển khai
thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện các nhiệm vụ, giải pháp đã
được đề ra tại các Nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố và nhiệm
vụ, giải pháp nêu tại Chỉ thị này, Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân
thành phố nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của năm 2025
và giai đoạn 2021-2025. Chủ động triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ
thể của sở, ngành, đơn vị, địa phương mình, kịp thời xử lý các vấn đề phát
sinh, tạo chuyển biến rõ nét ngay từ đầu năm; chịu trách nhiệm toàn diện trước Ủy
ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về kết quả thực hiện
của sở, ngành, đơn vị, địa phương mình.
1.2. Trước ngày 20 tháng 02 năm 2025 xây dựng, ban
hành và triển khai ngay kế hoạch, chương trình hành động cụ thể của Sở, ngành,
đơn vị và địa phương; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện,
đơn vị chủ trì và phối kết hợp với các cấp, ngành, địa phương liên quan đề ra
các giải pháp thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nhiệm vụ được Ủy ban nhân
dân thành phố giao; gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố tại Phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân thành phố
tháng 02/2025.
1.3. Thường xuyên theo dõi, đánh giá, cập nhật kịch
bản tăng trưởng tại Phụ lục số 2; việc thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu tại Phụ lục
số 1, các chỉ tiêu cụ thể của ngành, lĩnh vực tại Phụ lục số 3; phấn đấu đạt và
vượt các chỉ tiêu được giao.
1.4. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chỉ thị
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân
thành phố trước ngày 20/11/2025 để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố tại phiên họp thường kỳ cuối năm 2025.
2. Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị chủ động
tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể để thực hiện tốt các nhiệm vụ
được giao. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện, kịp
thời báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố những
vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
3. Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan
thông tấn, báo chí phối hợp với Ban Tuyên giáo Thành ủy và các Sở, ngành và địa
phương, đơn vị tổ chức phổ biến, tuyên truyền rộng rãi Chỉ thị này trong các
ngành, các cấp và nhân dân.
Nơi nhận:
- VPCP, Bộ KHĐT;
- TTTU, TTHĐND TP, Đoàn ĐBQH TP;
- Đ/c BTTU;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Ban Đảng, các đoàn thể;
- VP TU, VP ĐĐBQH&HĐND TP;
- Các Sở, ban, ngành TP;
- TTQU, HU, TU trực thuộc; HĐND, UBND các quận, huyện, thành phố trực thuộc;
- Cảng vụ Hàng hải HP;
- Các BQLDA trực thuộc UBND TP;
- Các cơ quan Báo, Đài địa phương và Trung ương trên địa bàn; Cổng thông tin
điện tử thành phố; Công báo thành phố;
- CVP, các PCVP UBND TP;
- Các Phòng CV;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
PHỤ LỤC I
CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2025
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/01/2025 của Ủy ban nhân dân thành phố)
TT
|
Chỉ tiêu / Cơ
quan chủ trì báo cáo
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch năm
2025
|
Cơ quan chủ trì
theo dõi, đánh giá
|
I
|
Chỉ tiêu kinh tế
|
1
|
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn
GRDP (giá so sánh 2010), bao gồm:
|
%
|
12,50
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thống kê thành phố
|
- Công nghiệp và xây dựng
|
%
|
15,67
|
- Dịch vụ
|
%
|
9,20
|
- Nông, lâm nghiệp, thủy sản
|
%
|
1,00
|
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
%
|
6,00
|
2
|
GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành)
|
USD/người
|
9.486
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thống kê thành phố
|
3
|
Tốc độ tăng Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
17,00
|
Sở Công Thương, Cục
Thống kê thành phố
|
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo trong
GRDP
|
%
|
46,70
|
- Tỷ trọng giá trị sản phẩm công nghiệp công nghệ
cao trong công nghiệp chế biến, chế tạo
|
%
|
68,00
|
4
|
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, trong
đó:
|
Tỷ đồng
|
118.079,279
|
Sở Tài chính, Cục
Thuế thành phố, Cục Hải quan Hải Phòng
|
- Thu nội địa
|
Tỷ đồng
|
51.000, phấn đấu
55.000
|
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
|
Tỷ đồng
|
62.700, phấn đấu
70.000
|
5
|
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
|
Tỷ đồng
|
240.000
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Cục Thống kê thành phố
|
6
|
Sản lượng hàng hóa qua Cảng
|
Triệu tấn
|
212
|
Cục Hải quan Hải
Phòng, Cục Thống kê thành phố
|
7
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
Tỷ USD
|
37
|
Sở Công Thương, Cục
Hải quan Hải Phòng, Cục Thống kê thành phố
|
8
|
Thu hút khách du lịch
|
Triệu lượt
|
>10
|
Sở Du lịch, Cục Thống
kê thành phố
|
9
|
Tỷ lệ xã cơ bản hoàn thành các tiêu chí xã nông
thôn mới kiểu mẫu
|
%
|
100
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
10
|
Tỷ trọng đóng góp của năng suất các yếu tố tổng hợp
(TFP) vào GRDP
|
%
|
47
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
11
|
Thu hút vốn đầu tư nước ngoài
|
Tỷ USD
|
4,5
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng
|
II
|
Chỉ tiêu xã hội
|
12
|
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị
|
%
|
3,50
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
13
|
Số lao động được giải quyết việc làm
|
Lượt người
|
58.500
|
14
|
Tỷ lệ lao động qua đào tạo
|
%
|
88,0
|
- Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 3
tháng trở lên có văn bằng chứng chỉ
|
%
|
40,0
|
15
|
Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
95,2
|
Bảo hiểm xã hội
thành phố
|
16
|
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo quốc gia giai đoạn
2022-2025
|
%
|
0
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
III
|
Chỉ tiêu môi trường
|
17
|
Tỷ lệ hộ dân được sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn
|
%
|
100,00
|
Sở Xây dựng; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
18
|
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý hợp vệ
sinh:
|
|
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
|
- Đô thị
|
%
|
100,00
|
|
- Nông thôn
|
%
|
|
|
+ Thu gom, xử lý
|
%
|
98,00
|
|
+ Xử lý hợp vệ sinh
|
%
|
91,90
|
19
|
Tỷ lệ nước thải đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ
thuật
|
%
|
40,77
|
Sở Xây dựng
|
PHỤ LỤC II
KỊCH BẢN TĂNG TRƯỞNG TỔNG SẢN PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN (GRDP)
NĂM 2025 THEO GIÁ SO SÁNH 2010
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/01/2025 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
Đơn vị tính: %
|
|
Kịch bản tăng
trưởng GRDP năm 2025
|
TT
|
Ngành kinh tế
|
Quý I
|
6 tháng
|
9 tháng
|
Cả năm
|
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
|
111,88
|
112,13
|
112,47
|
112,50
|
1
|
Công nghiệp và xây dựng
|
115,14
|
115,54
|
115,80
|
115,67
|
a)
|
Công nghiệp
|
115,84
|
116,23
|
116,49
|
116,38
|
-
|
Khai khoáng
|
112,09
|
112,04
|
118,84
|
112,10
|
-
|
Công nghiệp chế biến, chế tạo
|
115,76
|
116,16
|
116,44
|
116,33
|
-
|
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hòa không khí
|
118,76
|
118,78
|
118,77
|
118,76
|
-
|
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải,
nước thải
|
108,61
|
108,70
|
108,65
|
108,83
|
b)
|
Xây dựng
|
106,85
|
107,37
|
107,83
|
108,02
|
2
|
Dịch vụ
|
108,80
|
108,86
|
109,10
|
109,20
|
3
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
100,54
|
100,83
|
100,98
|
101,00
|
4
|
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
|
105,15
|
105,43
|
105,81
|
106,00
|
PHỤ LỤC III
MỘT SỐ CHỈ TIÊU CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2025
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/01/2025 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
TT
|
CHỈ TIÊU
|
Đơn vị
|
Chỉ tiêu phấn đấu
năm 2025
|
Cơ quan chủ trì
theo dõi, đánh giá
|
I
|
Một số chỉ tiêu tài chính - ngân sách
|
|
|
|
1
|
Tỷ lệ nợ đọng thuế đến ngày 31/12/2025 so với tổng
thu ngân sách nội địa trên địa bàn
|
%
|
< 8
|
Cục Thuế thành phố
|
2
|
Tăng thu so với dự toán Trung ương giao (tổng thu
NSNN)
|
Tỷ đồng
|
7.440
|
Sở Tài chính
|
3
|
Tăng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu so với dự
toán TW giao
|
Tỷ đồng
|
7.300
|
Cục Hải quan Hải
Phòng
|
4
|
Tỷ trọng chi thường xuyên (không bao gồm chi cải
cách tiền lương và tinh giản biên chế)/tổng chi ngân sách địa phương
|
%
|
42
|
Sở Tài chính
|
5
|
Tỷ trọng chi đầu tư phát triển/tổng chi ngân sách
địa phương
|
%
|
55
|
Sở Tài chính
|
II
|
Một số chỉ tiêu về phát triển khoa học, công
nghệ và đổi mới sáng tạo
|
|
|
|
6
|
Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng
công nghệ cao trên GRDP
|
%
|
69,7
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
7
|
Thu hút khách du lịch
|
1.000 lượt
|
> 10.000
|
Sở Du lịch
|
8
|
Trong đó: Khách quốc tế
|
1.000 lượt
|
1.100
|
9
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
|
%
|
117
|
Sở Công Thương
|
10
|
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
tiêu dùng
|
Tỷ đồng
|
250.200
|
Sở Công Thương
|
11
|
Tổng kim ngạch xuất khẩu
|
Tỷ USD
|
37
|
Sở Công Thương
|
12
|
Sản lượng hàng hóa thông qua cảng
|
Triệu tấn
|
212
|
Sở Giao thông vận
tải
|
III
|
Một số chỉ tiêu về phát triển hệ thống kết cấu
hạ tầng và dịch vụ công
|
|
|
|
13
|
Điện sản xuất và mua vào
|
Tỷ Kwh
|
9,866
|
Sở Công Thương
|
14
|
Điện thương phẩm cung cấp cho hoạt động kinh tế -
xã hội
|
Tỷ Kwh
|
9,6
|
|
15
|
Tổng công suất nguồn điện (không bao gồm điện mặt
trời mái nhà)
|
MW
|
1.200
|
|
16
|
Số lượng trạm phủ sóng thông tin di động 5G
|
Trạm
|
300
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
17
|
Tỷ lệ hộ gia đình có cáp quang
|
%
|
98
|
18
|
Số thuê bao băng rộng cố định trên 100 dân
|
Thuê bao
|
124
|
19
|
Diện tích sàn nhà ở bình quân
|
m² sàn/người
|
29,2
|
Sở Xây dựng
|
20
|
Số lượng căn nhà ở xã hội hoàn thành
|
căn
|
15.400
|
21
|
Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn
|
%
|
100
|
Sở Xây dựng, Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
22
|
Tỷ lệ nước thải sinh hoạt được xử lý đạt tiêu chuẩn
|
%
|
40,77
|
Sở Xây dựng
|
23
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
69
|
IV
|
Một số chỉ tiêu về phát triển văn hóa, nghệ
thuật, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, bảo vệ môi trường
|
|
|
|
24
|
Tỷ lệ huy động nhà trẻ
|
%
|
45
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
25
|
Tỷ lệ huy động trẻ mẫu giáo
|
%
|
98,5
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
26
|
Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu
học mức độ 3
|
Huyện
|
15/15
|
27
|
Số đơn vị cấp huyện đạt chuẩn phổ cập giáo dục
trung học cơ sở mức độ 3
|
Huyện
|
14/14
|
28
|
Tỷ lệ số người biết chữ trong độ tuổi theo quy định
|
%
|
99,25
|
29
|
Tỷ lệ giảng viên đại học có bằng tiến sĩ
|
%
|
16
|
30
|
Tỷ lệ sinh viên đại học/vạn dân
|
Sinh viên/vạn dân
|
260
|
31
|
Số người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp
đồng
|
Người
|
4.250
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
32
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm xã hội
|
%
|
55
|
33
|
Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo
hiểm thất nghiệp
|
%
|
52
|
34
|
Số học sinh giáo dục nghề nghiệp được tuyển mới
trong năm
|
Người
|
57.100
|
35
|
Số học sinh giáo dục nghề nghiệp tốt nghiệp trong
năm
|
Người
|
52.500
|
36
|
Tỷ lệ người khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn được
trợ giúp xã hội, chăm sóc và phục hồi chức năng kịp thời
|
|
> 95
|
37
|
Tỷ lệ người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn được
trợ giúp xã hội, phụng dưỡng, chăm sóc kịp thời
|
%
|
> 95
|
38
|
Tỷ lệ người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được
tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy
|
%
|
95
|
39
|
Tỷ trọng người nghiện ma túy tham gia cai nghiện tự
nguyện tại gia đình, cộng đồng, cơ sở cai nghiện trong tổng số người nghiện
được cai nghiện
|
%
|
40
|
40
|
Tỷ lệ hộ dân nông thôn sử dụng nước sạch theo
tiêu chuẩn
|
%
|
100
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
41
|
Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe
|
%
|
> 90
|
Sở Y tế
|
42
|
Tuổi thọ trung bình (tính từ lúc sinh)
|
Tuổi
|
75,1
|
Cục Thống kê thành
phố
|
43
|
Tỉ số giới tính của trẻ mới sinh
|
Số bé trai/100 bé
gái
|
110
|
Sở Y tế
|
44
|
Số Bác sĩ trên 10.000 dân
|
Bác sĩ
|
16
|
45
|
Số giường bệnh trên 10.000 dân
|
Giường bệnh
|
45-46
|
46
|
Tỉ lệ xã, phường, thị trấn đạt Bộ tiêu chí quốc
gia về y tế xã giai đoạn đến năm 2030
|
%
|
95
|
47
|
Tỉ lệ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y tế
|
%
|
> 90
|
48
|
Tỉ số tử vong mẹ /100.000 trẻ đẻ ra sống
|
-
|
< 9
|
49
|
Tỉ suất tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi (trên 1.000
trẻ đẻ ra sống)
|
%
|
≤ 3,5
|
50
|
Tỉ suất tử vong của trẻ em dưới 5 tuổi (trên
1.000 trẻ đẻ ra sống)
|
%
|
≤ 5,0
|
51
|
Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân (cân nặng/tuổi)
|
%
|
< 7,0
|
52
|
Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp
còi (chiều cao/tuổi)
|
%
|
< 16,0
|
53
|
Tỉ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể gầy
còm (cân nặng/chiều cao)
|
%
|
< 3,5
|
54
|
Tỉ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ
các loại vắc xin
|
%
|
95
|
55
|
Tỉ lệ chất thải y tế của bệnh viện được xử lý đạt
quy chuẩn
|
%
|
100
|
56
|
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế
|
%
|
95,2
|
Bảo hiểm xã hội
thành phố
|
57
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý
|
%
|
100
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
58
|
Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị được thu
gom, xử lý
|
%
|
100
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
59
|
Tỷ lệ giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
%
|
> 85
|
Thanh tra thành phố
|
60
|
Tỷ lệ triển khai, thực hiện các cuộc thanh tra
theo kế hoạch
|
%
|
100
|
Thanh tra thành phố
|
61
|
Ngăn chặn, xử lý nghiêm, kịp thời các thông tin xấu,
độc, sai sự thật trên mạng xã hội
|
%
|
100
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
V
|
Một số chỉ tiêu về cải cách hành chính, xây dựng
chính quyền điện tử, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
|
|
|
|
62
|
Chỉ số cải cách hành chính (Par-Index)
|
%
|
90
|
Sở Nội vụ
|
63
|
Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành
chính nhà nước (SIPAS)
|
%
|
90
|
64
|
Tỷ lệ tinh giản biên chế công chức hưởng lương từ
ngân sách nhà nước
|
%
|
1,25
|
65
|
Tỷ lệ tinh giản biên chế sự nghiệp hưởng lương từ
ngân sách nhà nước
|
%
|
2
|
66
|
Tỷ lệ tổng số lượng gói thầu áp dụng hình thức
chào hàng cạnh tranh đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đủ điều kiện áp dụng
đấu thầu qua mạng
|
%
|
100
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
67
|
Tỷ lệ tổng giá trị gói thầu áp dụng hình thức
chào hàng cạnh tranh, đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đủ điều kiện áp dụng
đấu thầu qua mạng
|
%
|
100
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
68
|
Tỷ lệ cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình
trên tổng số thủ tục hành chính có đủ điều kiện trên Cổng Dịch vụ công quốc
gia
|
%
|
100
|
Sở Thông tin và Truyền
thông
|
69
|
Tỷ lệ thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia trên tổng số giao dịch thanh toán của dịch vụ công
|
%
|
65
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
70
|
Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến trên tổng số hồ sơ tiếp nhận,
giải quyết thủ tục hành chính
|
%
|
75
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
71
|
Tỷ lệ số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính
|
%
|
100
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
72
|
Tỷ lệ kết quả xử lý hồ sơ TTHC của bộ, ngành, địa
phương được đồng bộ đầy đủ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia
|
%
|
80
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
73
|
Tỷ lệ nhiệm vụ Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
ủy ban nhân dân thành phố giao được theo dõi, giám sát, đánh giá dựa trên dữ
liệu số
|
%
|
100
|
Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố
|
74
|
Tỷ lệ dữ liệu thực hiện nhiệm vụ được theo dõi,
giám sát đến đơn vị trực tiếp thực hiện nhiệm vụ của các sở, ngành, địa
phương
|
%
|
100
|
Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố
|
75
|
Tỷ lệ văn bản, hồ sơ công việc (trừ văn bản, hồ
sơ có chứa nội dung bí mật nhà nước) của các cấp chính quyền được thực hiện toàn
trình trên Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (không xử lý song song văn bản,
hồ sơ điện tử và văn bản, hồ sơ giấy)
|
%
|
95
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
PHỤ LỤC IV
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ CHO CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC NĂM 2025
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/01/2025 của Ủy ban nhân
dân thành phố)
TT
|
NHIỆM VỤ
|
Thời hạn hoàn
thành
|
Cơ quan chủ trì
theo dõi, đánh giá
|
1
|
Nhóm nhiệm vụ về công tác xây dựng, thi hành hệ
thống pháp luật; xây dựng cơ chế, chính sách
|
|
|
1
|
Hoàn thành Hồ sơ xây dựng Nghị quyết mới thay thế
Nghị quyết số 35/2021/QH15 ngày 13/11/2021 của Quốc hội về thí điểm một số cơ
chế, chính sách đặc thù phát triển thành phố Hải Phòng
|
Năm 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
2
|
Hoàn thành Đề án thành lập Khu thương mại tự do
thế hệ mới tại Hải Phòng
|
Năm 2025
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
3
|
Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị
quyết quy định mức chi hoạt động khuyến công trên địa bàn thành phố
|
Tháng 6/2025
|
Sở Công Thương
|
4
|
Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị
quyết sửa đổi, bổ sung danh mục sự nghiệp công sử dụng ngân sách Nhà nước thuộc
lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn thành phố
|
Tháng 6/2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
5
|
Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị
quyết quy định một số chính sách hỗ trợ các hãng hàng không mở đường bay mới
đi và đến Cảng Hàng không quốc tế Cát Bi
|
Tháng 6/2025
|
Sở Du lịch
|
6
|
Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị
quyết về cơ chế, chính sách hỗ trợ người lao động đang làm việc tại các doanh
nghiệp trong khu công nghiệp mua nhà ở xã hội trên địa bàn thành phố
|
Tháng 11/2025
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế
|
7
|
Ban hành Quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố
quy định định mức kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
|
Quý IV/2025
|
Sở Giáo dục và Đào
tạo
|
8
|
Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị
quyết quy định việc hợp nhất, sáp nhập một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố
|
Quý I/2025
|
Sở Nội vụ
|
9
|
Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành quy định
về chế độ, chính sách hỗ trợ thêm đối với cán bộ, chống chức, viên chức, người
lao động trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tại
thành phố Hải Phòng
|
Quý I/2025
|
Sở Nội vụ
|
II
|
Tăng tốc đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại
nền kinh tế theo định hướng phát triển 03 trụ cột chủ yếu: công nghiệp công
nghệ cao, cảng biển - logistics, du lịch - thương mại
|
|
|
10
|
Xây dựng Đề cương, dự toán kinh phí thực hiện Đề
án Khôi phục và phát triển ngành đóng tàu thành phố Hải Phòng
|
Năm 2025
|
Sở Công Thương
|
11
|
Đề án Xây dựng và phát triển thành phố Hải Phòng
trở thành Trung tâm logistics quốc tế hiện đại, gắn với cảng biển quốc tế kết
nối với các tuyến hành lang, vành đai kinh tế
|
Năm 2025
|
Sở Công Thương
|
III
|
Nhóm nhiệm vụ về phát triển, hoàn thiện hệ thống
kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng đô thị, hạ tầng
số
|
|
|
12
|
Triển khai lập, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt Quy hoạch chung Khu kinh tế ven biển phía Nam Hải Phòng; tổ chức lập
và phê duyệt Quy hoạch phân khu chức năng trong Khu kinh tế ven biển phía Nam
Hải Phòng; đầu tư một số công trình hạ tầng giao thông, hạ tầng kỹ thuật
|
Năm 2025
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế Hải Phòng
|
13
|
Trình phê duyệt Đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung
xây dựng Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải đến năm 2045
|
Năm 2025
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế Hải Phòng
|
14
|
Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chung thành phố Hải
Phòng đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050 khu vực Đồ Sơn và Cát Bà theo hướng
lấn biển để tạo quỹ đất phát triển đô thị - du lịch - dịch vụ
|
Năm 2025
|
Sở Xây dựng
|
15
|
Phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt; chuyển đổi phương tiện giao thông công cộng xanh thân thiện môi trường
|
Năm 2025
|
Sở Giao thông vận
tải
|
16
|
Đề xuất chủ trương đầu tư triển khai một số dự án
mở rộng phát triển kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố; Phối hợp
với các chủ đầu tư tiếp tục triển khai thực hiện hoàn thành các dự án phát
triển hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn thành phố
|
Năm 2025
|
Sở Giao thông vận
tải
|
17
|
Số hóa và tạo lập cơ sở dữ liệu logistics thành
phố Hải Phòng
|
Năm 2025
|
Sở Công Thương
|
IV
|
Nhóm nhiệm vụ về phát triển nguồn nhân lực, nhất
là nhân lực chất lượng cao gắn với đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và ứng dụng
khoa học - công nghệ, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp
|
|
|
18
|
Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị
quyết về cơ chế, chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài thành phố Hải Phòng
|
Tháng 11/2025
|
Sở Nội vụ
|
19
|
Xây dựng và tổ chức triển khai Đề án thành lập
Trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Hải Phòng
|
Tháng 12/2025
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
20
|
Ban hành chương trình/kế hoạch triển khai Chương trình
khoa học công nghệ Biển thành phố Hải Phòng đến năm 2030
|
Tháng 12/2025
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
21
|
Ban hành chương trình/kế hoạch thực hiện Đề án
xây dựng Hải Phòng trở thành trung tâm quốc tế về đào tạo, nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ biển (đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2045)
|
Tháng 12/2025
|
Sở Khoa học và
Công nghệ
|
V
|
Nhóm nhiệm vụ về phát triển văn hóa, xã hội,
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội
|
|
|
22
|
Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị
quyết về việc đặt, đổi tên đường phố trên địa bàn thành phố Hải Phòng
|
Tháng 11/2025
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
23
|
Tổ chức sáng tác mẫu phác thảo tượng đài Chủ tịch
Hồ Chí Minh tại Quảng trường khu đô thị mới Bắc Sông Cấm
|
Tháng 12/2025
|
Sở Văn hóa và Thể
thao
|
24
|
Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị
quyết về một số chính sách đặc thù hỗ trợ các nhóm đối tượng xã hội trên địa
bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2026 - 2030
|
Tháng 11/2025
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
VI
|
Nhóm nhiệm vụ về quản lý, khai thác, sử dụng
hiệu quả, bền vững tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, chủ động ứng
phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu, phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
|
|
|
25
|
Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị
quyết quy định về thẩm quyền quyết định thanh lý rừng trồng trên địa bàn
thành phố
|
Tháng 6/2025
|
Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
|
26
|
Điều chỉnh danh mục bổ sung công trình, dự án phải
thu hồi đất, trong đó có dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; dự án phải chuyển mục
đích sử dụng đất mà có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng
phòng hộ, đất rừng sản xuất năm 2025
|
Tháng 6/2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
27
|
Lập danh mục công trình, dự án phải thu hồi đất,
trong đó có dự án thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất; dự án phải chuyển mục đích sử dụng
đất mà có diện tích đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất
rừng sản xuất năm 2026
|
Tháng 11/2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
28
|
Điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện thời kỳ
2021-2030
|
Tháng 12/2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
29
|
Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành quy định
một số loại phí, lệ phí trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn
thành phố
|
Tháng 11/2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
30
|
Trình Hội đồng nhân dân thành phố tiêu chí cụ thể
để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá
đất trên địa bàn thành phố
|
Tháng 11/2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
31
|
Hoàn thiện Đề án xây dựng Kế hoạch ứng phó sự cố
chất thải của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2024 - 2029
|
Tháng 12/2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
32
|
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
năm 2024
|
Tháng 6/2025
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
VII
|
Nhóm nhiệm vụ về tổ chức bộ máy, cải cách hành
chính, cải cách tư pháp, phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống
lãng phí, giải quyết khiếu nại tố cáo
|
|
|
33
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 169/2024/QH15
của Quốc hội về tổ chức chính quyền đô thị tại thành phố Hải Phòng
|
Theo Kế hoạch số 273/KH-
UBND ngày
|
Sở Nội vụ
|
34
|
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
1232/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về sắp xếp đơn vị hành chính cấp
huyện, cấp xã của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2023-2025
|
Theo Kế hoạch số
256/KH- UBND ngày 15/11/2024 của Ủy ban nhân dân thành phố
|
Sở Nội vụ
|
35
|
Tổ chức Đại hội Thi đua yêu nước thành phố lần thứ
X (2025-2030)
|
Tháng 9/2025
|
Sở Nội vụ
|
36
|
Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị
quyết về số lượng cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã trên địa bàn thành phố năm 2026
|
Tháng 11/2025
|
Sở Nội vụ
|
37
|
Trình Hội đồng nhân dân thành phố ban hành Nghị
quyết quyết định biên chế, số người làm việc, hợp đồng lao động trong cơ
quan, đơn vị và hội do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ thuộc thành phố Hải Phòng
năm 2026
|
Tháng 11/2025
|
Sở Nội vụ
|
38
|
Triển khai các cuộc thành tra theo kế hoạch thanh
tra năm 2025
|
Năm 2025
|
Thành tra thành phố
|
VIII
|
Nhóm nhiệm vụ về bảo đảm quốc phòng, an ninh
và hội nhập quốc tế
|
|
|
39
|
Hoàn thiện Đề án Xây dựng Hải Phòng trở thành
thành phố không ma túy
|
Quý I/2025
|
Công an thành phố
|
40
|
Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân
nhập ngũ năm 2025
|
Quý I/2025
|
Bộ Chỉ huy quân sự
thành phố
|
41
|
Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án xây dựng, nâng cao
hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ huy quân sự và lực lượng dân quân cấp xã ven
biển, đảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới
|
Quý I/2025
|
Bộ Chỉ huy quân sự
thành phố
|
42
|
Đề án xây dựng lực lượng quân sự thành phố cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, hiện đại giai đoạn 2025-2030; xây dựng huyện đảo Bạch
Long Vĩ vững mạnh về quốc phòng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
|
Quý IV/2025
|
Bộ Chỉ huy quân sự
thành phố
|
43
|
Trình Hội đồng nhân dân thành phố thông qua Đề án
về tổ chức lực lượng, huấn luyện, hoạt động và một số định mức chi cho Dân
quân tự vệ thành phố giai đoạn 2026-2030
|
Quý IV/2025
|
Bộ Chỉ huy quân sự
thành phố
|
44
|
Giữ vững an ninh, trật tự khu vực biên giới biển,
cửa khẩu cảng thành phố; tăng cường tuần tra, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ người,
phương tiện ra, vào, hoạt động ở khu vực biên giới biển; tập trung tuyên truyền,
tuần tra, kiểm soát phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không khai
báo, không theo quy định (IUU), kịp thời hỗ trợ, bảo vệ ngư dân vươn khơi,
bám biển, bảo vệ tài nguyên, môi trường biển; sẵn sàng ứng phó sự cố thiên
tai, tìm kiếm cứu nạn trên biển
|
Năm 2025
|
Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng thành phố
|
45
|
Xây dựng và triển khai Kế hoạch Hội nhập quốc tế
thành phố Hải Phòng năm 2025
|
Năm 2025
|
Sở Công Thương
|
46
|
Triển khai hiệu quả các thỏa thuận hợp tác quốc tế
đã ký kết, mở rộng hợp tác với các đối tác mới; tăng cường thu hút các nguồn
lực quốc tế phục vụ phát triển kinh tế - xã hội thành phố
|
Năm 2025
|
Sở Ngoại vụ
|
IX
|
Nhóm nhiệm vụ về thông tin, truyền thông tạo
niềm tin, đồng thuận xã hội
|
|
|
47
|
Chỉ đạo các cơ quan báo chí trên địa bàn thành phố,
Cổng Thông tin điện tử thành phố, hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền, phổ
biến nội dung các văn bản chỉ đạo của Trung ương, thành phố; Thông tin về
tình hình kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh của thành phố.
|
Năm 2025
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
48
|
Hợp tác truyền thông với các cơ quan báo chí
Trung ương và Thành phố tuyên truyền, quảng bá về thành phố Hải Phòng
|
Năm 2025
|
Sở Thông tin và
Truyền thông
|
PHỤ LỤC V
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN TRỌNG ĐIỂM NĂM 2025
(Kèm theo Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/01/2025 của
Uy ban nhân dân thành phố)
STT
|
Tên Dự án
|
Văn bản phê duyệt
chủ trương đầu tư/Dự án đầu tư
|
Tổng mức đầu tư
(triệu đồng)
|
Cơ quan chủ trì
đôn đốc, báo cáo tiến độ
|
I
|
DỰ ÁN KHÁNH THÀNH NĂM 2025
|
I.1
|
DỰ ÁN SỬ DỤNG NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ
|
1
|
Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Chính trị - Hành
chính, hệ thống giao thông và hạ tầng kỹ thuật đồng bộ Khu đô thị mới Bắc
sông Cấm
|
- Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 12/8/2021, Nghị quyết
số 16/NQ-HĐND ngày 12/4/2022.
- Quyết định số 3103/QĐ-UBND ngày 22/9/2022, Quyết
định số 4005/QĐ-UBND ngày 01/11/2024
|
2.513.243
|
Ban Quản lý Dự án
ĐTXD công trình dân dụng Hải Phòng
|
2
|
Dự án đầu tư xây dựng Trung tâm Hội nghị - Biểu
diễn, hệ thống hạ tầng kỹ thuật đồng bộ Khu đô thị mới Bắc sông Cấm
|
- Nghị quyết số 22/NQ-HĐND ngày 12/8/2021, Nghị
quyết số 17/NQ- HĐND ngày 12/4/2022.
- Quyết định số 3104/QĐ-UBND ngày 22/9/2022.
|
2.336.896
|
Ban Quản lý Dự án
ĐTXD công trình dân dụng Hải Phòng
|
3
|
Dự án đầu tư xây dựng Quảng trường phía trước
Trung tâm Chính trị - Hành chính tại Khu đô thị mới Bắc Sông Cấm - Giai đoạn
I
|
- Nghị quyết số 04/NQ-HĐND ngày 18/4/2023.
- Quyết định số 2004/QĐ-UBND ngày 13/7/2023.
|
336.320
|
Ban Quản lý Dự án
ĐTXD công trình dân dụng Hải Phòng
|
4
|
Dự án đầu tư xây dựng cầu Lại Xuân và cải tạo, mở
rộng đường tỉnh 352
|
- Nghị quyết số 20/NQ-HĐND ngày 12/8/2021.
- Quyết định số 2272/QĐ-UBND ngày 13/7/2022, điều
chỉnh tại Quyết định số 2216/QĐ-UBND ngày 01/7/2024
|
1.334.876
|
Ban Quản lý dự án
ĐTXD các công trình giao thông Hải Phòng
|
5
|
Dự án đầu tư xây dựng cầu vượt sông Hóa và đoạn
tuyến qua Hải Phòng của tuyến đường bộ từ thành phố Thái Bình đi cầu Nghìn
|
- Nghị quyết số 26/NQ-HĐND ngày 12/8/2021.
- Quyết định số 527/QĐ-UBND ngày 27/02/2023, điều
chỉnh tại Quyết định số 2502/QĐ-UBND ngày 18/8/2023.
|
760.596
|
Ban Quản lý dự án
ĐTXD các công trình giao thông Hải Phòng
|
I.2
|
DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH
|
6
|
Dự án nhà máy LG Innotek (dự án phần mở rộng tại
Lô I-3)
|
GCN đăng ký đầu tư số 9854060681 cấp ngày
01/9/2016, chứng nhận thay đổi lần thứ 06 ngày 21/6/2023.
|
47.122.000 (2.051
triệu USD)
|
Ban Quản lý khu
kinh tế Hải Phòng
|
7
|
Nhà máy sản xuất vật liệu phân hủy sinh học công
nghệ cao Ecovance
|
GCN đăng ký đầu tư số 5478277888 cấp ngày
22/9/2023.
|
11.887.000 (500
triệu USD)
|
Ban Quản lý khu
kinh tế Hải Phòng
|
8
|
Công trình cầu Máy Chai và đường dẫn hai đầu cầu
(thuộc Dự án Khu vui chơi giải trí, nhà ở và công viên sinh thái đảo Vũ Yên,
thành phố Hải Phòng)
|
- Văn bản số 945/TTg-KTN ngày 30/6/2015 và Quyết
định số 849/QĐ-TTg ngày 14/7/2023.
- Tờ trình số 33/TTr-BXD ngày 04/5/2015 và Văn bản
số 1375/BXD- PTĐT ngày 24/6/2015 của Bộ Xây dựng.
|
2.300.000 (TMĐT DA
55.870.000)
|
Sở Giao thông vận
tải
|
9
|
Dự án đầu tư xây dựng các bến container số 3 và số
4 thuộc Cảng cửa ngõ quốc tế Hải Phòng (tại khu Bến cảng Lạch Huyện), thành
phố Hải Phòng
|
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 2754244577 ngày
28/6/2021
|
6.946.315
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế Hải Phòng
|
10
|
Dự án đầu tư xây dựng bến số 5, số 6 khu bến cảng
Lạch Huyện thuộc cảng biển Hải Phòng
|
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 5088068565 ngày
23/9/2021, điều chỉnh lần thứ 01 ngày 25/02/2022
|
8.951.185
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế Hải Phòng
|
II
|
DỰ ÁN KHỞI CÔNG NĂM 2025
|
II.1
|
DỰ ÁN SỬ DỤNG NGÂN SÁCH THÀNH PHỐ
|
11
|
Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường sau các bến cảng
số 3 đến số 6, khu bến cảng Lạch Huyện
|
Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 22/3/2024.
|
716.495
|
Ban Quản lý dự án
ĐTXD các công trình giao thông Hải Phòng
|
12
|
Dự án đầu tư xây dựng tu bổ, tôn tạo quần thể di
tích Bến K15, quận Đồ Sơn, Hải Phòng
|
- Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 19/7/2019, điều
chỉnh tại Nghị quyết số 27/NQ-HĐND ngày 18/7/2023.
- Quyết định số 2381/QĐ-UBND ngày 12/7/2024.
|
234.539
|
Ban Quản lý dự án
ĐTXD các công trình giao thông Hải Phòng
|
13
|
Dự án xây dựng doanh trại và nơi neo đậu, tránh
trú cho các tàu thuyền thuộc Hải đội dân quân thường trực
|
Nghị quyết số 11/NQ-HĐND ngày 22/3/2024 chấp thuận
chủ trương đầu tư Dự án.
|
295.300
|
Ban Quản lý dự án
ĐTXD hạ tầng đô thị và khu kinh tế, khu công nghiệp
|
II.2
|
DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH
|
14
|
Dự án đầu tư xây dựng Nhà ga hành khách T2 Cảng
Hàng không Quốc tế Cát Bi
|
Quyết định số 803/QĐ-TTg ngày 08/07/2022 của Thủ
tướng Chính phủ về chấp thuận chủ trương đầu tư.
|
2.405.406
|
Sở Giao thông vận
tải
|
15
|
Dự án xây dựng Khu đô thị mới tại khu vực quận
Dương Kinh và huyện Kiến Thụy
|
- Quyết định chủ trương đầu tư số 3669/QĐ-UBND
ngày 01/11/2022 và Quyết định chấp thuận nhà đầu tư số 1916/QĐ-UBND ngày
05/7/2023.
|
23.218.000
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
16
|
Hai Phong Sakura Golf Club
|
GCN đăng ký đầu tư số 4356158423 cấp ngày
05/06/2017, chứng nhận điều chỉnh lần 4 ngày 14/9/2023.
|
2.271.430 (96,3
triệu USD)
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
17
|
Dự án đầu tư xây dựng công trình hỗn hợp 75 tầng
tại lô I.14/CTHH-01 thuộc Khu đô thị mới Bắc sông Cấm tại xã Tân Dương và xã
Dương Quan, huyện Thủy Nguyên
|
- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư số
3715/QĐ-UBND ngày 08/11/2023.
- Quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện Dự án số 4576/QĐ-UBND ngày 26/12/2023.
|
7.515.326,675
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
18
|
Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp Tiên Thanh
|
- Quyết định số 647/QĐ-TTg ngày 27/5/2022.
- Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư số 3680351818 chứng
nhận lần đầu ngày 17/6/2022.
|
4.597.000
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế Hải Phòng
|
III
|
DỰ ÁN ĐANG TRIỂN KHAI VÀ CHUYỂN TIẾP TỪ NĂM
2024 SANG NĂM 2025
|
III.1
|
DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH
|
19
|
Dự án đầu tư xây dựng cầu Nguyễn Trãi và chỉnh
trang đô thị vùng phụ cận
|
- Nghị quyết số 49/NQ-HĐND ngày 22/12/2020, điều
chỉnh tại Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 12/8/2021 và Nghị quyết số 36/NQ-HĐND
ngày 20/7/2022.
- Dự án thành phần 1: Xây dựng công trình phê duyệt
tại Quyết định số 2776/QĐ-UBND ngày 14/09/2023,
- Dự án thành phần 2: Thu hồi đất, bồi thường, hỗ
trợ GPMB phê duyệt tại Quyết định số 4554/QĐ-UBND ngày 30/12/2022.
|
Dự án thành phần
1: 4.416.240
Dự án thành phần
2: 1.819.354
|
Ban Quản lý dự án
ĐTXD các công trình giao thông Hải Phòng
|
20
|
Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường từ đường tỉnh
354 huyện Tiên Lãng đến Quốc lộ 10 huyện Vĩnh Bảo
|
- Nghị quyết số 62/NQ-HĐND ngày 19/10/2022.
- Quyết định số 889/QĐ-UBND ngày 05/4/2023,
|
1.382.964
|
Ban Quản lý dự án
ĐTXD các công trình giao thông Hải Phòng
|
21
|
Dự án đầu tư xây dựng tuyến đường vành đai 2 đoạn
tuyến Tân Vũ - Hưng Đạo - đường Bùi Viện
|
- Nghị quyết số 24/NQ-HĐND ngày 12/8/2021.
- Quyết định số 709/QĐ-UBND ngày 21/3/2023, điều
chỉnh tại Quyết định số 3247/QĐ-UBND ngày 16/9/2024
|
7.020.406
|
Ban Quản lý dự án
ĐTXD các công trình giao thông Hải Phòng
|
III.2
|
DỰ ÁN SỬ DỤNG VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH
|
|
22
|
Dự án đầu tư xây dựng Nhà ga hàng hóa Cảng Hàng
không Quốc tế Cát Bi
|
Quyết định số 3067/QĐ-UBND ngày 25/10/2021 chấp thuận
chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư.
|
725.000
|
Sở Kế hoạch và Đầu
tư
|
23
|
Dự án xây dựng Nhà ở xã hội (giai đoạn 1) tại phường
Tràng Cát, quận Hải An thuộc Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, thành phố Hải
Phòng (khoảng 30ha)
|
Quyết định số 2812/QĐ-BQL ngày 09/6/2023 chấp thuận
chủ trương đầu tư.
|
5.834.000
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế Hải Phòng
|
24
|
Dự án xây dựng Khu nhà ở xã hội tại phường Đông Hải
2, quận Hải An thuộc Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải, thành phố Hải Phòng (khoảng
25ha)
|
Quyết định số 1099/QĐ-BQL ngày 17/3/2023 chấp thuận
chủ trương đầu tư.
|
3.267.000
|
Ban Quản lý Khu
kinh tế Hải Phòng
|
[1]
Tăng trưởng kinh tế cả nước đạt 7,09%