ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2445/2015/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 28 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ PHỐI HỢP TRONG VIỆC TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách;
Căn cứ
Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 04/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tiêu chí đánh giá dự án ưu tiên theo Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 03/2013/TTLT-BTNMT-BTC-BKHĐT ngày 05/3/2013 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường-Bộ Tài chính-Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cơ chế quản lý
nguồn vốn Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu;
Xét đề
nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 776/TTr-STNMT ngày 08/10/2015; Báo cáo thẩm định số 35/BCTĐ-STP ngày
30/9/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa các sở, ngành, địa phương và Chủ đầu tư trong việc tổ chức triển khai các
dự án đầu tư về biến đổi khí hậu trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám
đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Giám đốc Kho bạc nhà nước thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Bộ TN&MT;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- TTTU, TTHĐND TP;
- Đoàn ĐB Quốc hội TP;
- Chủ tịch, các PCT
UBND TP;
- Như Điều 3;
- CVP, các PCVP;
- Các Phòng CV;
- Lưu. VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đỗ Trung Thoại
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG VIỆC
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2445/2015/QĐ-UBND ngày 28/10/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này
quy định cơ chế phối hợp giữa các Sở, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, quận (sau đây gọi là các Sở, ngành, địa phương) và các
đơn vị, tổ chức quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước và ngân sách đối ứng của
thành phố (sau đây gọi là chủ đầu tư) trong việc tổ
chức triển khai các dự án đầu tư về biến đổi khí hậu, cụ thể là công tác quản
lý các dự án đầu tư phát triển nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt và việc thẩm định các đề xuất dự án đề nghị Ủy ban
nhân dân thành phố trình Chính phủ, các Bộ, ngành đưa vào danh mục dự án ưu
tiên thuộc Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí
hậu (sau đây gọi tắt là Chương trình SP-RCC) trên
địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các Sở,
ngành, địa phương và chủ đầu tư thực hiện các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt thuộc Chương trình SP-RCC.
b) Các Sở,
ngành, địa phương và chủ đầu tư có đề xuất dự án được cơ quan có thẩm quyền
thẩm định báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Chính
phủ, các Bộ, ngành liên quan đưa vào danh mục dự án ưu tiên thuộc Chương trình
SP-RCC.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý
1. Các đề
xuất dự án đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố trình Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan đưa vào danh mục thuộc Chương
trình SP-RCC phải phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, đáp ứng các tiêu chí ưu tiên theo quy
định tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 04/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Tiêu chí đánh giá dự án ưu tiên theo Chương trình (SP-RCC).
2. Việc lập,
thẩm định, phê duyệt các đề xuất dự án trước khi đề nghị
Ủy ban nhân dân thành phố trình Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan đưa vào danh
mục dự án ưu tiên thuộc Chương trình SP-RCC và việc tổ
chức thực hiện các dự án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phải thực hiện
theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây
dựng, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, công khai và minh
bạch; thực hiện chế độ hạch toán kế toán, kiểm toán, quyết toán, quản lý tài
sản dự án, báo cáo theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Việc bố
trí vốn đối ứng hàng năm của thành phố (nếu có) cho dự án đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt phải căn cứ vào tiến độ thực hiện của dự án và khả năng của
nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách trung
ương, nguồn vốn ngân sách của thành phố và nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
4. Quyết định
phê duyệt đề xuất dự án trình Chính phủ, các Bộ, ngành xem xét đưa vào danh mục
thuộc Chương trình SP-RCC phải dựa trên việc xác định rõ
nguồn vốn, khả năng cân đối vốn đối ứng và đảm bảo bố trí
đủ vốn đối ứng của thành phố để thực hiện trong thời gian
quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt đề xuất dự án thuộc Chương
trình SP-RCC
1. Các Sở, ngành, địa phương và chủ đầu tư có đề xuất dự án gửi hồ sơ tới Sở Tài
nguyên và Môi trường xem xét, tổ chức thẩm định các đề xuất dự án theo quy định.
2. Thành phần
hồ sơ gồm:
a) Văn bản
đề nghị thẩm định.
b) Thuyết
minh dự án: Nội dung của thuyết minh thực hiện theo quy
định.
3. Trình tự
thực hiện:
a) Trong
vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi văn bản xin ý kiến thẩm định tới các Sở, ngành liên quan để thực hiện việc thẩm định.
b) Trong
vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, các Sở, ngành liên quan thẩm
định hồ sơ, gửi kết quả thẩm định về Sở Tài nguyên và Môi
trường.
c) Trong
vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của các Sở, ngành
liên quan, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, thông báo kết quả thẩm định tới Sở, ngành, địa phương và chủ đầu tư có đề xuất dự án, đồng thời
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thẩm định (trong trường hợp hồ sơ dự án đạt yêu cầu).
d) Trong
vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kết quả thẩm định của Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố có văn bản trình Chính phủ, các Bộ,
ngành liên quan đưa vào danh mục thuộc Chương trình SP-RCC.
Đ) Trường hợp
cần thiết Sở Tài nguyên và Môi trường có thể tổ chức họp Sở, ngành liên quan để
lấy ý kiến thẩm định trực tiếp.
Điều 4. Báo cáo, kiểm tra
1. Báo cáo: Các Sở, ngành, địa phương (nơi có dự án) và chủ đầu tư thực hiện chế độ báo cáo theo quy định hiện hành tại
Quyết định số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về Chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn
đầu tư nhà nước, Thông tư số 05/2007/TT-BKH ngày 9/8/2007 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc ban hành các biểu mẫu báo cáo và hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 52/2007/QĐ-TTg ngày 16/4/2007 và các báo cáo khác theo yêu cầu của nhà tài trợ.
2. Kiểm tra: Định kỳ hoặc đột xuất, Sở Tài nguyên
và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Sở Tài chính cùng các Sở, ngành, địa phương (nơi có dự án) tổ chức kiểm tra các
chủ đầu tư, nhà thầu tham gia thực hiện dự án về tình hình sử dụng vốn và việc chấp
hành chính sách, chế độ tài chính của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trách nhiệm các cơ quan liên quan
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, ngành liên quan thực
hiện việc thẩm định đề xuất dự án đề nghị Ủy ban nhân thành
phố trình Chính phủ, các Bộ, ngành liên quan đưa vào danh mục dự án ưu tiên thuộc Chương trình SP-RCC trên địa bàn thành
phố.
b) Chủ trì,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở,
ngành liên quan thực hiện quản lý dự án thuộc Chương trình
SP-RCC trên địa bàn thành phố.
c) Chủ trì,
phối hợp với các Sở, ngành, địa phương kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện
các dự án.
d) Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp tình hình thực hiện
các dự án thuộc Chương trình SP-RCC báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tài
nguyên và Môi trường.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính thẩm định đề xuất dự
án, đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt và trình Chính phủ, các Bộ,
ngành đưa vào danh mục dự án ưu tiên thuộc Chương trình SP-RCC.
b) Chủ trì,
phối hợp Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường phân bổ và thông báo tổng mức, cơ
cấu vốn cho từng dự án thuộc Chương trình SP-RCC đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt cho các Sở, ngành, địa phương.
c) Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường và
các sở, ngành, địa phương có liên quan kiểm tra tình hình
thực hiện các dự án thuộc Chương trình
SP-RCC.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm
định đề xuất dự án, đề nghị Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt và trình Chính phủ, các Bộ,
ngành đưa vào danh mục dự án ưu tiên thuộc Chương trình SP-RCC.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường để
xác định tổng mức vốn từ nguồn Chương trình SP-RCC do ngân sách Trung ương cấp
đã hòa vào ngân sách thành phố để bố trí cho các dự án về
biến đổi khí hậu trong dự toán ngân sách thành phố hàng năm, trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt.
c) Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành, đơn vị
có liên quan kiểm tra tình hình thực hiện các dự án thuộc Chương trình SP-RCC.
4. Các Sở, ngành và địa phương
a) Chỉ đạo,
giám sát chủ đầu tư và các đơn vị liên quan thực hiện các dự án được giao đúng mục
đích, hiệu quả theo các quy định hiện hành và quy định của
Quy chế này.
b) Thực hiện
công tác báo cáo theo quy định hiện hành về báo cáo dự án đầu tư, đồng thời báo
cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm theo quy định về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Trách nhiệm của chủ đầu tư
a) Tổ chức
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, dự án của Chương trình đã
được giao đúng mục đích, hiệu quả, đảm bảo chất lượng theo
các quy định hiện hành và theo kế hoạch được duyệt.
b) Hoàn thiện
hồ sơ, đề xuất dự án, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, tổ chức thẩm
định các đề xuất dự án theo quy định.
c) Báo cáo
định kỳ 6 tháng, hàng năm và báo cáo đột xuất về tình hình
thực hiện các dự án về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị liên quan.
Điều
6. Điều khoản thi hành
Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, ngành,
địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố bổ sung, sửa đổi Quy chế cho phù hợp./.