Quyết định 2402/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu | 2402/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/10/2016 |
Ngày có hiệu lực | 10/10/2016 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Lữ Quang Ngời |
Lĩnh vực | Giáo dục,Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2402/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 10 tháng 10 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Quyết định 971/QĐ-TTg, ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 1956/QĐ-TTg;
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT - BCT-BTTTT, ngày 12/12/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương và Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 09/8/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 140/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 2265/QĐ-UBND, ngày 22/10/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và Quyết định số 1128/QĐ-UBND, ngày 18/7/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt điều chỉnh Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 315/QĐ-UBND, ngày 04/02/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt danh mục ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn quá độ tuổi lao động và Quyết định số 1186/QĐ-UBND, ngày 15/7/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc bổ sung Quyết định số 315/QĐ-UBND;
Căn cứ Quyết định số 2298/QĐ-UBND, ngày 29/9/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy định thời gian đào tạo và định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng áp dụng trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề cho người khuyết tật theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét Tờ trình số 86/TTr-BCĐ, ngày 06/10/2016 của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 1956,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long về đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2017-2020.
(Kèm theo Kế hoạch số 87/KHDN-BCĐ, ngày 06/10/2016 của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nêu tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
UBND
TỈNH VĨNH LONG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/KHDN-BCĐ |
Vĩnh Long, ngày 06 tháng 10 năm 2016 |
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2402/QĐ-UBND, ngày 10/10/2016 của Chủ
tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
1. Văn bản chính sách về Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2402/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 10 tháng 10 năm 2016 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” và Quyết định 971/QĐ-TTg, ngày 01/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 1956/QĐ-TTg;
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT - BCT-BTTTT, ngày 12/12/2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương và Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH, ngày 09/8/2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 140/2010/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 2265/QĐ-UBND, ngày 22/10/2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và Quyết định số 1128/QĐ-UBND, ngày 18/7/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt điều chỉnh Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Quyết định số 315/QĐ-UBND, ngày 04/02/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt danh mục ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn quá độ tuổi lao động và Quyết định số 1186/QĐ-UBND, ngày 15/7/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc bổ sung Quyết định số 315/QĐ-UBND;
Căn cứ Quyết định số 2298/QĐ-UBND, ngày 29/9/2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc quy định thời gian đào tạo và định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng áp dụng trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề cho người khuyết tật theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét Tờ trình số 86/TTr-BCĐ, ngày 06/10/2016 của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án 1956,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long về đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2017-2020.
(Kèm theo Kế hoạch số 87/KHDN-BCĐ, ngày 06/10/2016 của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch trên.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị nêu tại Điều 2 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
UBND
TỈNH VĨNH LONG |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 87/KHDN-BCĐ |
Vĩnh Long, ngày 06 tháng 10 năm 2016 |
ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2402/QĐ-UBND, ngày 10/10/2016 của Chủ
tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
1. Văn bản chính sách về Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng.
- Thông tư liên tịch số 30/2012/TTLT-BLĐTBXH-BNV-BNN&PTNT-BCT-BTTTT ngày 12 tháng 12 năm 2012 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nội vụ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương và Bộ Thông tin và Truyền thông về việc hướng dẫn trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Thông tư liên tịch số 128/2012/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 30/7/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Công văn số 5044/BNN-KTHT ngày 17 tháng 6 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc xây dựng kế hoạch đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2017 - 2020.
- Chỉ thị số 22-CT/TU, ngày 26 tháng 5 năm 2010 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về việc triển khai, thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
- Nghị quyết số 140/2010/NQ-HĐND, ngày 10 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Quyết định số 2265/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 10 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Quyết định số 1128/QĐ-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt điều chỉnh Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Quyết định số 315/QĐ-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt danh mục ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn quá độ tuổi lao động.
- Quyết định số 1186/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc bổ sung Quyết định số 315/QĐ-UBND ngày 04/2/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt danh mục ngành nghề đào tạo cho lao động nông thôn quá độ tuổi lao động.
- Công văn số 594/UBND-VX ngày 02 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thực hiện các quy định mới trong quá trình thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”
- Quyết định số 2298/QĐ-UBND của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ngày 29 tháng 9 năm 2016 về việc quy định thời gian đào tạo và định mức chi phí đào tạo nghề trình độ sơ cấp và dưới 03 tháng áp dụng trong đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo nghề cho người khuyết tật theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động của tỉnh và của từng địa phương; đào tạo nguồn nhân lực để phát triển các ngành nghề thế mạnh của từng khu vực, từng mô hình điển hình và theo chủ trương, định hướng phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Đào tạo nghề và tạo việc làm cho người khuyết tật nhằm hỗ trợ người khuyết tật phát huy khả năng của mình, tạo điều kiện vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt động kinh tế - xã hội, góp phần xây dựng cộng đồng và xã hội.
- Nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề nhằm gắn liền việc đào tạo nghề với tạo việc làm, giải quyết việc làm, tăng thu nhập của lao động nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
- Chú trọng, tăng cường thực hiện mở lớp dạy nghề và giải quyết việc làm, tạo việc làm cho lao động nông thôn tại các xã nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
3. Quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp, quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Quyết định số 195/QĐ-TTg ngày 16/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.
- Quyết định số 1613/QĐ-UBND ngày 03/10/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc Phê duyệt quy hoạch phát triển nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.
- Quyết định số 08/2009/QĐ-UBND ngày 07/4/2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành đề án nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2020.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2011 - 2016
1. Công tác chỉ đạo điều hành
- Đã tham mưu Tỉnh ủy Vĩnh Long ban hành Chỉ thị số 22-CT/TU, ngày 26/5/2010 về việc triển khai, thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”. Đồng thời đã tham mưu Tỉnh ủy đưa nội dung Đào tạo nghề cho lao động nông thôn của Tỉnh theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg vào trong Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng Bộ lần thứ IX giai đoạn 2011 - 2015.
- Ngoài ra, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố còn thực hiện giao chỉ tiêu, nhiệm vụ đào tạo nghề cho lao động nông thôn hàng năm cho các Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm công lập trực thuộc và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 cấp tỉnh, bao gồm 27 thành viên là các cán bộ Lãnh đạo thuộc các sở, ban ngành, hội và các cơ quan thông tin đại chúng; ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án. Thành lập 08/08 Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp huyện; thành lập 109/109 Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp xã, phường, thị trấn.
- Thực hiện khuyến khích, thu hút được 22/27 cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở khác tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ
a) Kết quả hỗ trợ học nghề giai đoạn 2011 - 2015
- Giai đoạn 2011 - 2015, đã tổ chức được 2.305 lớp đào tạo nghề cho 68.410 lao động nông thôn, gồm: Đối tượng 1: 14.525 người; Đối tượng 2: 3.611 người; Đối tượng 3: 50.274 người. Trong đó:
+ Đào tạo nghề phi nông nghiệp cho 57.701 lao động nông thôn (chiếm 84,35% so với tổng số lao động nông thôn học nghề).
+ Đào tạo nghề nông nghiệp cho 10.709 lao động nông thôn (chiếm 15,65% so với tổng số lao động nông thôn học nghề).
- Số lao động nông thôn học xong (tốt nghiệp khóa đào tạo nghề) là 67.897 người, đạt 99,25% so với tổng số lao động nông thôn tham gia học nghề.
- Số lao động nông thôn tìm được việc làm phù hợp sau học nghề là 55.411 người, đạt 81,61% so với tổng số lao động nông thôn tốt nghiệp khóa học nghề.
- Tổng kinh phí hỗ trợ chi phí đào tạo nghề và hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại cho các đối tượng lao động nông thôn thuộc diện chính sách ưu tiên của Đề án là 37, 01 tỷ đồng.
b) Kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 06 tháng đầu năm 2016 và ước thực hiện giai đoạn 06 tháng cuối năm 2016
- Giai đoạn 06 tháng đầu năm 2016, trên địa bàn toàn tỉnh Vĩnh Long đã triển khai tổ chức được 53 lớp dạy nghề cho 1.412 lao động nông thôn, đạt 28,24% so với chỉ tiêu kế hoạch năm (5.000 người), gồm: Đối tượng 1: 510 người; Đối tượng 2: 145 người; Đối tượng 3: 757 người.
Số lao động nông thôn đã học xong (tốt nghiệp khóa học nghề) là 899 người (đạt 63,67%), số lao động nông thôn có việc làm phù hợp với nghề được học là 739 người (đạt 82,2%).
Kinh phí thực hiện: 3.725 triệu đồng (đạt 35,69%), trong đó: Ngân sách Trung ương: 2.168 triệu đồng (đạt 44,08%), ngân sách địa phương: 1.558 triệu đồng (đạt 28,21%).
- Ước thực hiện giai đoạn 06 tháng cuối năm 2016, tổ chức đào tạo nghề cho 3.588 lao động nông thôn (đạt 100% kế hoạch được duyệt). Trong đó chú trọng đào tạo nghề cho lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công cách mạng, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người khuyết tật và lao động thuộc hộ bị thu hồi đất canh tác. Đảm bảo nâng cao hiệu quả đào tạo gắn với giải quyết việc làm, tạo việc làm tối thiểu cho 80% lao động nông thôn sau đào tạo.
* Đánh giá chung về kết quả thực hiện Đề án giai đoạn 06 tháng đầu năm 2016
- Thuận lợi
+ Công tác tuyên truyền chính sách của Đề án, công tác tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn luôn được các cấp Ủy đảng, chính quyền của tỉnh đến các địa phương chú trọng thực hiện. Vai trò chỉ đạo, điều hành của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án các cấp được phát huy; có sự tham gia tích cực của các Hội, đoàn thể chính trị - xã hội trong thực hiện vận động lao động nông thôn học nghề và hướng dẫn tự tạo việc làm, tìm việc làm,… góp phần đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động.
+ Việc điều chỉnh một số chế độ chính sách đối với người học, đặc biệt là nâng mức hỗ trợ tiền ăn trong thời gian học nghề đã tạo thuận lợi cho lao động nông thôn thuộc hộ nghèo, cận nghèo có được điều kiện tham gia học nghề. Việc điều chỉnh tăng định mức chi phí đào tạo nghề, đã tạo thuận lợi về kinh phí tổ chức lớp học, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
+ Nhờ sự hỗ trợ chi phí học nghề và các chính sách của Đề án đã tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều lao động nông thôn tham gia học nghề, tìm việc làm phù hợp, tăng thêm thu nhập, cải thiện đời sống,…
+ Đội ngũ giáo viên và người dạy nghề được đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa về nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học để bổ sung giáo viên dạy nghề cho lao động nông thôn, tạm thời khắc phục được khó khăn về thiếu giáo viên cơ hữu.
+ Đội ngũ cán bộ quản lý ở các cơ sở đào tạo được củng cố; năng lực kinh nghiệm tổ chức quản lý các hoạt động dạy nghề ngày càng được nâng lên. Cán bộ quản lý dạy nghề cấp huyện, xã bước đầu được quan tâm bố trí, tăng cường.
+ Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, có nhiều cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh tham gia đào tạo nghề đã đáp ứng được nhu cầu học nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Đã có sự phối hợp của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất với các cơ sở dạy nghề trong việc biên soạn chương trình, giáo trình dạy nghề cho phù hợp với yêu cầu thực tế sản xuất.
+ Công tác kiểm tra, giám sát đánh giá thực hiện Đề án được chú trọng, quan tâm thực hiện. Tạo điều kiện thuận lợi trong việc triển khai các hoạt động cụ thể được thực hiện theo đúng mục tiêu, chính sách của Đề án.
- Những khó khăn, vướng mắc
+ Hệ thống Ban Chỉ đạo Đề án các cấp hoạt động chưa có hiệu quả cao, việc tổ chức thực hiện, giám sát công tác đào tạo nghề còn hạn chế; đa số cán bộ là cán bộ kiêm nhiệm, chưa am hiểu nhiều về các chính sách, quy định dạy nghề cũng như chính sách của Đề án. Chưa thực hiện tốt việc lồng ghép các hoạt động của Đề án vào các đề án, dự án, các nhiệm vụ công tác khác.
+ Nhận thức về học nghề, việc làm của một phận lao động vẫn còn hạn chế. Lực lượng lao động của địa phương đa số là lao động lớn tuổi, nên việc tổ chức đào tạo các ngành nghề mũi nhọn theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn. Một số ngành nghề phù hợp với lao động lớn tuổi tại địa phương, thu hút được nhiều lao động tham gia học nghề nhưng tính bền vững của việc làm chưa cao, sản phẩm không ổn định và thu nhập còn thấp,....
+ Việc thực hiện sáp nhập Trung tâm dạy nghề và Trung tâm giáo dục thường xuyên công lập huyện, thị xã, thành phố gặp hạn chế về thời gian thực hiện sáp nhập, thời gian thực hiện các thủ tục cần thiết về nhân sự, về xây dựng quy chế, đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp,… làm ảnh hưởng nhiều đến tiến độ mở lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
+ Việc thực hiện điều chỉnh một số các quy định, chính sách của Đề án, đồng thời với quy định mới trong quản lý, cấp phát và giao chỉ tiêu, kế hoạch kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước,… dẫn đến việc phân bổ, giao chỉ tiêu kế hoạch kinh phí thực hiện Đề án chậm, gây khó khăn cho công tác tổ chức mở các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn, ảnh hưởng nhiều đến tiến độ thực hiện kế hoạch năm.
+ Đối với việc tổ chức lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn phải đảm bảo tối thiểu 02 giáo viên hoặc người dạy nghề tham gia giảng dạy, gây nhiều khó khăn cho các cơ sở đào tạo, đặc biệt là trong tình trạng đang thiếu hụt giáo viên cơ hữu như hiện nay.
+ Do đặc thù ngành nghề tổ chức đào tạo theo nhu cầu học nghề của lao động nông thôn và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của doanh nghiệp với các ngành nghề giản đơn, ít đòi hỏi nhiều về trang thiết bị thực hành nghề. Do đó, một số trung tâm công lập huyện chưa khai thác sử dụng có hiệu quả trang thiết bị được đầu tư. Mặt khác, một số cơ sở đào tạo khác có nhu cầu sử dụng thiết bị để tổ chức đào tạo nghề lại không có thiết bị để tổ chức lớp dạy nghề.
c) Những vấn đề còn bất cập, cần giải quyết trong thời gian tới
- Cần tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách của Đề án đến các cấp, các ngành và đông đảo quần chúng nhân dân và người lao động. Tăng cường công tác phối hợp thực hiện và thực hiện lồng ghép các hoạt động của Đề án vào các chương trình, dự án, đề án khác nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện.
- Tập trung đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại các xã nông thôn mới nhằm đạt các tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
- Tập trung thực hiện nâng cao chất lượng đào tạo nghề và giải quyết việc làm, tạo việc làm cho lao động nông thôn. Trong đó chú trọng thực hiện tổ chức đào tạo các ngành nghề theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội từng địa phương, các ngành nghề có hiệu quả cao về giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người lao động, các ngành nghề có thu nhập cao; khuyến khích đào tạo nghề cho người lao động làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Cần nâng cao hơn nữa về năng lực quản lý, điều hành và triển khai các hoạt động đề án của đội ngũ cán bộ quản lý tại các địa phương. Tăng cường công tác phối hợp trong tổ chức lớp đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
d) Bài học kinh nghiệm
- Về xây dựng kế hoạch đào tạo nghề và giao chỉ tiêu, kinh phí thực hiện Đề án
+ Đối với các Sở ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cần phối hợp tổ chức khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, tổng hợp và sớm xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Trên cơ sở đó, làm căn cứ giao dự toán kinh phí thực hiện Đề án (gồm kinh phí từ Chương trình mục tiêu Quốc gia và nguồn ngân sách tỉnh) khi có thông báo kinh phí giao thực hiện.
+ Cần có sự thống nhất, phối hợp giữa các Sở ban ngành tỉnh trong việc tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đơn giản hóa quy trình giao dự toán ngân sách thực hiện Đề án, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng kinh phí để tổ chức lớp đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Về tuyên truyền, vận động lao động nông thôn học nghề
Các cơ sở đào tạo cần tích cực hơn, sớm triển khai thực hiện công tác tuyên truyền, vận động lao động nông thôn học nghề ngay từ đầu năm kế hoạch để tránh tình trạng bị động về thời gian thực hiện phân bổ kinh phí.
- Về nâng cao hiệu quả khai thác sử dụng cơ sở vật chất và thiết bị đào tạo nghề đã được đầu tư theo chính sách của Đề án
+ Đối với các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện, thị xã, thành phố cần thực hiện rà soát, bảo quản tốt các trang thiết bị đào tạo đã được đầu tư. Tích cực tổ chức các khóa đào tạo nghề đối với các ngành nghề đã đầu tư thiết bị.
+ Thực hiện tốt việc điều chuyển thiết bị cho các cơ sở đào tạo có nhu cầu sử dụng để tổ chức lớp học nghề cho lao động nông thôn.
+ Thực hiện tốt việc phối hợp tổ chức đào tạo nghề trong doanh nghiệp để đảm bảo chất lượng đào tạo và thiết bị thực hành theo đúng yêu cầu sử dụng trang thiết bị thực tế trong sản xuất.
- Về đảm bảo giáo viên giảng dạy cho lớp học nghề
+ Tăng cường khuyến khích, thực hiện tốt công tác mời gọi những người thợ lành nghề, kỹ thuật viên tại các doanh nghiệp, nông dân sản xuất giỏi, nghệ nhân,… hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng dạy học để có nghiệp vụ trong giảng dạy để tham gia công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
+ Thực hiện tốt việc liên kết giữa các trường, các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh để thỉnh giảng giáo viên đảm bảo cho lớp học nghề.
III. KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
1. Mục tiêu
- Đến năm 2020 cơ bản lao động nông thôn làm các ngành nghề chính và dịch vụ nông thôn được đào tạo nghề, cụ thể:
Tổng số lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề theo chính sách của Đề án giai đoạn 2017 - 2020: 25.000 người, trong đó: đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn để phục vụ các vùng sản xuất hàng hóa tập trung là 6.625 người (chiếm tỷ lệ 26,5%); đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn để làm dịch vụ nông nghiệp, cung ứng lao động cho thị trường lao động trong nước và hợp tác lao động quốc tế là 18.375 người (chiếm tỷ lệ 73,5%).
Ưu tiên hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng chính sách, dự kiến các đối tượng học nghề gồm: Đối tượng 1: 7.705 người; Đối tượng 2: 1.721 người và Đối tượng 3: 15.574 người.
- Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đáp ứng nhu cầu lao động cho các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đào tạo nghề đáp ứng các yêu cầu về nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng địa phương.
- Nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với việc làm tại chỗ, đáp ứng được yêu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Đảm bảo, sau khi học xong có từ 80% lao động nông thôn có việc làm ổn định và tăng thu nhập.
2. Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2017 - 2020
- Chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2017 - 2020 là 25.000 người, trong đó:
+ Dự kiến đào tạo nghề trình độ sơ cấp cho 4.664 người; đào tạo dưới 3 tháng cho 20.336 người.
+ Đào tạo nghề cho 12.718 đối tượng lao động nông thôn làm kỹ thuật nông nghiệp cần có chứng chỉ nghề và đào tạo cho 12.282 đối tượng nông dân làm nghề yêu cầu có trình độ kỹ thuật hoặc có nhu cầu chuyển đổi nghề.
- Kinh phí đề xuất thực hiện các hoạt động của Đề án giai đoạn 2017 - 2020: 123,045 tỷ đồng, trong đó: kinh phí đề nghị từ Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là 57,05 tỷ đồng; kinh phí đối ứng từ nguồn ngân sách địa phương là 65,995 tỷ đồng.
- Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo hướng chuyển giao khoa học công nghệ, kỹ thuật canh tác mới, sử dụng cây trồng, vật nuôi chất lượng cao, cải tạo mô hình kinh tế hộ gia đình nông thôn để tăng năng suất, tăng chất lượng nông sản và tăng thu nhập cho người dân nông thôn. Góp phần thực hiện Kế hoạch số 928/KH-UBND, ngày 16/4/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc thực hiện Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững” giai đoạn 2014 - 2020.
- Đào tạo nghề nông nghiệp và phi nông nghiệp cho lực lượng công nhân nghề gốm bị thiếu việc làm do các lò gốm trên địa bàn tỉnh bị giải thể theo Đề án Tổ chức lại ngành sản xuất gạch, gốm tỉnh Vĩnh Long theo Quyết định số 1831/QĐ-UBND ngày 08/11/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Đề án “Tổ chức lại ngành sản xuất gạch, gốm tỉnh Vĩnh Long”.
- Đào tạo nghề phi nông nghiệp để cung ứng lao động qua đào tạo cho các công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã,… sử dụng lao động có trình độ tay nghề đạt chuẩn theo quy định tại khoản 8 Điều 52 Luật Giáo dục nghề nghiệp và đào tạo nghề phục vụ hợp tác lao động quốc tế.
- Danh mục ngành nghề đào tạo gồm 40 nghề thuộc 12 nhóm lĩnh vực ngành nghề cho lao động nông thôn, gồm:
+ Đào tạo 15 ngành nghề thuộc 04 nhóm nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn làm nông nghiệp;
+ Đào tạo 35 ngành nghề thuộc 08 nhóm nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn làm dịch vụ nông nghiệp hoặc có nhu cầu chuyển đổi nghề.
- Kế hoạch xây dựng mô hình điển hình trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn giai đoạn 2017 - 2020 là 09 mô hình, gồm:
+ Mô hình nông nghiệp (05 mô hình):
Mô hình trồng lúa thuần chủng chất lượng cao theo kỹ thuật canh tác mới;
Mô hình chăn nuôi gia súc gia cầm;
Mô hình canh tác đa canh tổng hợp (VAC, VACR,...);
Mô hình trồng cây ăn quả đặc sản;
Mô hình nuôi trồng thủy sản nước ngọt.
+ Mô hình phi nông nghiệp (04 mô hình):
Mô hình đào tạo nghề Tiểu thủ công mỹ nghệ tại các làng nghề;
Mô hình đào tạo nghề trong doanh nghiệp (nghề may công nghiệp);
Mô hình đào tạo nghề dịch vụ nông nghiệp - nông thôn;
Mô hình đào tạo nghề gắn với hợp tác lao động quốc tế.
- Kế hoạch kiểm tra, giám sát, đánh giá công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn được thực hiện theo Quyết định số 1582/QĐ-LĐTBXH ngày 02/12/2011 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành một số chỉ tiêu giám sát, đánh giá thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Công tác chỉ đạo điều hành
Nâng cao năng lực quản lý, điều hành và triển khai các hoạt động đề án của cán bộ trong Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã, các cán bộ hội, đoàn thể được giao nhiệm vụ quản lý dạy nghề tại các địa phương. Tăng cường công tác phối hợp trong tổ chức lớp dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, chỉ đạo điều hành và kiểm tra giám sát quá trình triển khai thực hiện.
2. Công tác tuyên truyền tư vấn học nghề và việc làm cho lao động nông thôn
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền, tư vấn, hướng nghiệp về học nghề và việc làm bằng nhiều hình thức khác nhau, chú trọng vào đối tượng học sinh phổ thông cấp 2, 3, học sinh nghỉ học, bỏ học,... lao động thiếu việc làm tại khu vực nông thôn, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo,... tham gia học nghề để có được việc làm phù hợp với năng lực bản thân và điều kiện gia đình. Góp phần làm thay đổi nhận thức của toàn xã hội về học nghề và cơ hội việc làm; làm hạn chế việc lãng phí thời gian và kinh phí học tập của nhân dân, hạn chế tình trạng thất nghiệp,...
- Thiết lập hệ thống thông tin cung - cầu, dự báo thị trường lao động. Từ đó có kế hoạch điều chỉnh cơ cấu, ngành nghề và trình độ đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp cho phù hợp.
3. Cách thức tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Tăng cường thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo hình thức đào tạo nghề lưu động tại các vùng chuyên canh, vùng sản xuất hàng hóa tập trung. Tổ chức đào tạo nghề theo quy trình, đặc điểm sinh trưởng của vật nuôi, cây trồng, theo mùa vụ,… tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động trải nghiệm quá trình thực tế trong thời gian học nghề.
- Việc đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn phải phối hợp tốt với các doanh nghiệp, thực hiện đào tạo nghề trong doanh nghiệp hoặc tạo điều kiện cho lao động nông thôn được thực hành trực tiếp trong quy trình sản xuất thực tế.
- Khuyến khích các cơ sở đào tạo nghề trong và ngoài tỉnh, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, hợp tác xã,… tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Khuyến khích đội ngũ kỹ sư nông nghiệp, cán bộ khuyến nông, nông dân sản xuất giỏi tham gia đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; khuyến khích công nhân lành nghề, kỹ thuật viên tại các doanh nghiệp, nghệ nhân, tiến sỹ khoa học, chủ các doanh nghiệp,… tham gia đào tạo nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn.
4. Thực hiện lồng ghép các mô hình khuyến nông, khuyến công với công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn
- Xác định rõ đối tượng đào tạo, ưu tiên tổ chức đào tạo cho các đối tượng ưu tiên học nghề theo chính sách của Đề án để thực hiện tốt việc lồng ghép giữa hỗ trợ học nghề và việc hỗ trợ phát triển sản xuất theo các chương trình khuyến nông, khuyến công. Tạo điều kiện cho lao động nông thôn tham gia sản xuất ở các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, vùng chuyên canh, có hợp đồng liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm với doanh nghiệp. Đào tạo nghề phục vụ phát triển nông nghiệp gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, phụ vụ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương.
- Tổ chức đào tạo nghề tại nơi sản xuất theo các mô hình thí điểm có hiệu quả, gắn đào tạo với các mô hình khuyến nông, khuyến công, liên kết sản xuất, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất tại địa bàn các xã để tạo việc làm cho lao động nông thôn và xây dựng nông thôn mới.
5. Kiểm tra, giám sát
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Định kỳ tổ chức tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và hiệu quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
6. Đánh giá hiệu quả học nghề
- Thực hiện tốt công tác khảo sát, phúc tra quá trình giải quyết việc làm, tạo việc làm cho lao động nông thôn sau học nghề.
- Đối với Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp xã, phường, thị trấn cần thực hiện tốt công tác rà soát, thống kê hiện trạng việc làm và mức thu nhập của các đối tượng lao động nông thôn qua đào tạo nghề.
Nhằm triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2017 - 2020 đạt hiệu quả cao, các Sở, ban ngành là thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã tổ chức quán triệt Kế hoạch này và tổ chức thực hiện lồng ghép vào các hoạt động chuyên môn thuộc phạm vi ngành phụ trách. Trong đó:
1. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (Thường trực Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956)
Là đơn vị chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 huyện, thị, thành phố và các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai thực hiện các hoạt động cụ thể của Kế hoạch dạy nghề:
- Quản lý kinh phí, phối hợp triển khai các hoạt động cụ thể như: tổ chức truyền thông, tuyên truyền Đề án; hướng dẫn và triển khai các cơ sở dạy nghề tổ chức dạy nghề phi nông nghiệp cho lao động nông thôn; xây dựng Dự án đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy nghề; tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, người dạy nghề, cán bộ quản lý dạy nghề cho lao động nông thôn phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và một số các hoạt động khác theo kế hoạch.
- Phối kết hợp tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án, phối hợp kiểm tra, giám sát việc mở lớp dạy nghề của các cơ sở dạy nghề; giám sát việc giải quyết việc làm, tạo việc làm cho lao động qua đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo.
- Định kỳ phối hợp với Sở Nông nghiệp, Ban chỉ đạo các huyện, thị, thành phố tổng hợp kết quả thực hiện đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn và báo cáo kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và ban chỉ đạo thực hiện Đề án các huyện, thị, thành phố triển khai các hoạt động đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn, cụ thể:
- Quản lý kinh phí, phối hợp triển khai xây dựng chương trình, biên soạn giáo trình dạy nghề nông nghiệp; triển khai các hoạt động dạy nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn theo kế hoạch.
- Phối hợp tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện mở lớp dạy nghề của các cơ sở dạy nghề; giám sát việc hướng dẫn tạo việc làm, xây dựng kinh tế hộ gia đình nông thôn cho lao động qua đào tạo nghề của các cơ sở đào tạo.
- Định kỳ tổng hợp kết quả thực hiện đào tạo nghề nông nghiệp và phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng báo cáo chung về kết quả thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh theo các nội dung thực hiện.
3. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 cấp huyện, thành phố (Thường trực là Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thị xã, thành phố)
- Quán triệt kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2017 - 2020 đến các ban, ngành, đoàn thể và Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp xã, phường, thị trấn. Phối hợp triển khai các hoạt động cụ thể trong việc thực hiện Kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Quản lý kinh phí và triển khai các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn theo kế hoạch.
- Tăng cường chỉ đạo, điều hành và phối kết hợp kiểm tra giám sát việc mở các lớp dạy nghề và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn do các cơ sở dạy nghề tổ chức trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức phân tích, đánh giá hiệu quả của các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy nghề theo chính sách Đề án.
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố, Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp tỉnh tình hình triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn phụ trách.
4. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo thực hiện Đề án xã, phường, thị trấn
- Quán triệt kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2017 - 2020 đến từng đoàn thể, địa phương; đảm bảo việc đào tạo các ngành nghề cho lao động nông thôn được gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sản xuất, quy hoạch xây dựng nông thôn mới của từng địa phương.
- Phổ biến chính sách dạy nghề cho lao động nông thôn; cung cấp các thông tin về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, các thông tin về nghề đào tạo, điều kiện của nghề học, địa chỉ nơi làm việc sau khi học; cơ sở đủ điều kiện tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn để người lao động nông thôn biết, tự lựa chọn nghề học phù hợp;
- Thống kê số lao động nông thôn có nhu cầu thực tế cần học nghề trên địa bàn xã; nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn; tuyên truyền, tư vấn cho lao động nông thôn lựa chọn nghề học phù hợp; đề xuất danh mục nghề đào tạo, nhu cầu học nghề của lao động nông thôn.
- Xác nhận vào đơn đăng ký học nghề của lao động nông thôn trong xã về đối tượng theo quy định và các điều kiện để làm việc theo nghề đăng ký học; Phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cán bộ phụ trách trong công tác phối hợp vận động, chiêu sinh học nghề, tổ chức lớp học và hướng dẫn tạo việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau học nghề.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn xã; Lập danh sách theo dõi, thống kê số người đã học nghề, số người có việc làm theo từng hình thức, số hộ thoát nghèo, số hộ trở thành hộ khá, số người chuyển sang làm công nghiệp, dịch vụ sau khi học nghề trên địa bàn xã;
- Định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã và Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp huyện, cấp tỉnh tình hình triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn.
5. Trách nhiệm của các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn
- Các cơ sở dạy nghề có trách nhiệm triển khai các hoạt động cụ thể về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo kế hoạch dạy nghề đã được phê duyệt và theo các quy định hiện hành về đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
- Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể tại địa phương, các doanh nghiệp thực hiện vận động, chiêu sinh học nghề, tổ chức dạy nghề theo chương trình, giáo trình đã đăng ký, đảm bảo dạy đúng nội dung, đủ thời lượng chương trình quy định; tổ chức thực hành nghề gắn liền với các điều kiện lao động sản xuất thực tế của ngành nghề. Tổ chức thi kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và cấp văn bằng chứng chỉ nghề theo quy định.
- Phối hợp Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp xã, các đoàn thể, các doanh nghiệp, hợp tác xã,... tổ chức hướng dẫn tạo việc làm, giải quyết việc làm, bao tiêu sản phẩm cho lao động nông thôn sau học nghề. Đảm bảo tỷ lệ lao động qua đào tạo có việc làm từ 70 - 80% trở lên.
- Chịu trách nhiệm về các nội dung chi kinh phí tổ chức lớp học nghề, cấp tiền ăn, tiền đi lại cho học viên thuộc các đối tượng quy định theo chính sách Đề án của tỉnh và quyết toán kinh phí các lớp dạy nghề cho lao động nông thôn theo các nội dung thực hiện.
6. Trách nhiệm của các doanh nghiệp, hợp tác xã phối hợp đào tạo nghề
- Tổ chức rà soát nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo, lao động có tay nghề, phối kết hợp với Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp xã, phường, thị trấn và các cơ sở dạy nghề cho lao động nông thôn tổ chức tuyên truyền, vận động lao động nông thôn học nghề. Trong quá trình thực hiện cần thông tin cụ thể đến người học về các chính sách học nghề, cơ hội và hình thức việc làm, mức thu nhập bình quân và các chế độ chính sách khác,…
- Tham gia cùng với các cơ sở đào tạo nghề cho lao động nông thôn thực hiện biên soạn, chỉnh sửa chương trình, giáo trình dạy nghề theo yêu cầu thực tế công việc cần đào tạo tay nghề cho người lao động để có thể tham gia tốt vào quá trình lao động sản xuất tại đơn vị.
- Hỗ trợ các cơ sở đào tạo về một số điều kiện mở lớp dạy nghề như: cung cấp thiết bị thực hành nghề, vật tư thực hành, bố trí kỹ thuật viên tham gia giảng dạy, kềm cặp nghề. Đối với trường hợp đào tạo nghề trong điều kiện sản xuất thực tế, các doanh nghiệp chịu trách nhiệm chính trong việc bố trí phòng học lý thuyết, xưởng sản xuất và thiết bị thực hành nghề; ngoài chế độ chính sách cho người học theo quy định của Đề án 1956, các doanh nghiệp cần thực hiện các quy định về tiền lương, tiền công và các chế độ chính sách khác cho người học nghề trong thời gian tham dự khóa đào tạo nghề.
- Chịu trách nhiệm tuyển dụng lao động sau khi kết thúc khóa học nghề vào làm việc tại đơn vị theo quy định hiện hành về pháp luật lao động; chịu trách nhiệm bao tiêu sản phẩm cho người lao động sau học nghề, đảm bảo công việc làm cho người lao động tại địa phương. Đảm bảo giải quyết việc làm, tạo việc làm theo các hình thức khác nhau từ 70 - 80% lao động qua học nghề nông thôn trở lên.
Trên đây là kế hoạch dạy nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2017 - 2020 thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Trong thực tế triển khai thực hiện sẽ có các điều chỉnh cụ thể cho phù hợp với đặc điểm tình hình, yêu cầu nhiệm vụ thực hiện Đề án hàng năm. Đề nghị các Sở ban ngành có liên quan, Ban chỉ đạo thực hiện Đề án cấp huyện, cấp xã tích cực triển khai thực hiện kế hoạch đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu, nhiệm vụ đã đề ra./.
|
KT. TRƯỞNG BAN |