CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78/2008/QĐ-UBND ngày 02/10/2008 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về:
Nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi và phát triển nông thôn; phòng, chống
lụt, bão; an toàn nông sản, lâm sản, thủy sản trong quá trình sản xuất đến khi
đưa ra thị trường; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn; quy hoạch phòng, chống giảm nhẹ thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng - an ninh của tỉnh; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;
c) Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó
các tổ chức thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc
Ủy ban nhân dân huyện; tham gia dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh lãnh đạo phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
huyện và chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của phòng Kinh tế
thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Ban hành quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi):
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê
duyệt và biện pháp chống thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về: giống cây trồng, giống vật nuôi, phân
bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác
phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực
vật, thú y (bao gồm cả thú y thủy sản), phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch
bệnh động vật, thực vật; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động
vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
đ) Tổ chức phòng chống khắc phục
hậu quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
e) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, giống vật nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,
các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất
trong phạm vi quản lý của tỉnh sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi
diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng;
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo
Ủy ban nhân dân huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư và giao rừng,
cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
d) Tổ chức việc bình tuyển và
công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương
án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản;
phòng và chống dịch bệnh gây hại rừng, cháy rừng;
đ) Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc cho
phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức
và Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định
về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng,
phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý
lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy định hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản
được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm
khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của
tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quy chế vùng khai thác thủy sản ở
sông, hồ, đầm và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi
thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản
lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
đ) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước thuộc địa
phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
e) Tổ chức kiểm tra chất lượng
và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực
hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ,
khu neo đậu trú bão của tàu cá và đăng kiểm tàu cá thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động
của chợ thủy sản đầu mối.
7. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các công trình
thủy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác,
sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện chương
trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản
lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn
tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống lũ, lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện
việc phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn, sạt,
lở ven sông trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy
hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng
kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm
vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm
lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn;
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại
nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề,
làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông thôn; kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc
phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên
địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế
hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn phù hợp
với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
đ) Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, chương
trình xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại
nông sản, lâm sản, thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá tình hình phát triển chế biến đối với các ngành hàng và lĩnh vực cơ điện,
ngành nghề, làng nghề nông thôn, bảo quản sau thu hoạch thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản.
10. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông, ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.
11. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại
địa phương.
12. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về đăng kiểm, đăng ký, cấp và
thu hồi giấy phép, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định
của pháp luật hoặc sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
13. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê
diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy
sản theo quy định.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình
phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được
giao.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm
của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và phát triển nông
thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công
do Sở tổ chức thực hiện.
17. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội,
tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác
và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp
tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ
thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất
của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.
20. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham
nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi và phát triển nông thôn trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp
luật.
21. Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt,
bão; tìm kiếm cứu nạn; các vấn đề cấp bách trong bảo vệ và phòng cháy, chữa
cháy rừng của tỉnh theo quy định của pháp luật; tham gia khắc phục hậu quả
thiên tai về bão, lũ, lụt, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập mặn
và dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
22. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
23. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, mối
quan hệ công tác của tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi và phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc
theo quy định của pháp luật.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
c) Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo
quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các phòng chuyên môn nghiệp vụ
thuộc Sở:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Nông nghiệp;
- Phòng Lâm nghiệp;
- Phòng Quản lý chất lượng
Nông-Lâm và Thủy sản.
b) Các Chi cục quản lý chuyên
ngành:
+ Cấp tỉnh:
- Chi cục Bảo vệ thực vật;
- Chi cục Thú y;
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Thủy sản;
- Chi cục Thủy lợi;
- Chi cục Phát triển nông thôn.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các Chi cục chuyên ngành trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định, theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
+ Cấp huyện: một số Chi cục được
tổ chức Hạt, Trạm đặt trên địa bàn huyện, bao gồm:
- Chi cục Kiểm lâm có các Hạt Kiểm lâm huyện.
- Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi
cục Thú y, căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu quản lý nhà nước trên địa bàn, Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập Trạm bảo vệ thực vật trực thuộc Chi cục Bảo
vệ thực vật và Trạm Thú y trực thuộc Chi cục Thú y.
Các Trạm, Hạt có trách nhiệm tổ
chức thực thi và đề xuất hoặc phối hợp đề xuất, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực được giao trên địa bàn; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong trường
hợp cần thiết theo quy định.
+ Cấp xã:
Căn cứ đặc điểm cụ thể của địa
phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật
được hợp đồng nhân viên chuyên môn, kỹ thuật và cộng tác viên hoạt động trên địa
bàn xã.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở:
- Trung tâm nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn;
- Trung tâm Khuyến nông;
- Trung tâm Giống nông nghiệp;
- Ban quản lý Khu rừng phòng hộ
Dầu Tiếng;
- Ban quản lý Khu rừng Văn hóa
- Lịch sử Núi Bà;
- Ban quản lý Khu rừng Văn hóa
- Lịch sử Chàng Riệc.
Các Ban quản lý dự án Đầu tư và
Xây dựng do Sở thành lập hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền thành lập theo quy định
hiện hành.
Trung tâm Khuyến nông được
thành lập Trạm trực thuộc đặt trên địa bàn huyện, có nhân viên hợp đồng và cộng
tác viên làm công tác khuyến nông trên địa bàn xã theo quy định của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
Việc quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định;
Điều 4. Biên
chế
1. Căn cứ
vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực
trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với
Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế hành chính của Sở để trình Chủ tịch ban
nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính Nhà nước của tỉnh;
Biên chế sự nghiệp của các đơn
vị thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo phân cấp.
2. Việc bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Sở do Giám đốc Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
quyết định trên cơ sở phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật và các quy định hiện hành về quản lý, sử dụng
cán bộ, công chức, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật cán bộ là trưởng, phó các bộ
phận giúp việc, các Chi cục chuyên ngành và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở được thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý cán bộ,
công chức hiện hành của tỉnh.
Chương IV
Điều 5. Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm quy định nhiệm vụ cụ thể của các phòng
chuyên môn; Quy chế tổ chức và hoạt động của đơn vị sự nghiệp trực thuộc và xây
dựng Quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức thực
hiện.
Điều 6. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối
hợp với Sở Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện và phòng Kinh tế ở Thị xã theo hướng
dẫn của Bộ, ngành Trung ương.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện, Quy định này có thể
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương chính
sách của Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ và Quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh./.