ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2021/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 09
tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP VÀ THẨM QUYỀN XÁC ĐỊNH HỒ SƠ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH CÓ NỘI DUNG PHỨC TẠP, PHẠM VI RỘNG, ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP
PHÁP CỦA NHIỀU CÁ NHÂN, TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ
và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính; Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ;
Căn cứ khoản 17 Điều 3 Thông tư số
19/2017/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc
lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho
công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của
Hội đồng nhân dân tỉnh quy định nội dung và một số
mức chi cho công tác quản lý nhà nước về thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 64/TTr-STP ngày 07 tháng 07 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quyết định này quy định về các trường
hợp và thẩm quyền xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính, hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính có nội dung phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến
quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
2. Quyết định này là cơ sở để người
có thẩm quyền chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức làm công tác kiểm tra, đánh giá
các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử lý vi phạm hành chính có nội dung phức tạp,
phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức
(sau đây gọi là hồ sơ xử lý vi phạm hành chính có nội dung phức tạp).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Ủy ban nhân dân các cấp; cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện); cán bộ, công chức làm
công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử lý vi phạm
hành chính.
2. Quyết định này không áp dụng đối với
các cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh và
cán bộ, công chức thuộc các cơ quan này.
Điều 3. Hồ sơ xử
lý vi phạm hành chính có nội dung phức tạp
1. Các từ ngữ quy định trong khoản 2
Điều này được hiểu như sau:
a) Nhiều tình tiết phức tạp là
trường hợp có từ hai tình tiết trở lên trong một vụ vi phạm hành chính;
b) Nhiều tổ chức, cá nhân là
trường hợp có từ hai tổ chức hoặc hai cá nhân trở lên hoặc trường hợp vừa có tổ
chức, vừa có cá nhân trong một vụ vi phạm hành chính;
c) Nhiều hành vi vi phạm hành
chính là trường hợp có từ hai hành vi vi phạm hành chính trở lên trong một
vụ vi phạm hành chính.
2. Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính có
nội dung phức tạp khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hồ sơ thuộc trường hợp một người
thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 4 Điều 52 Luật
Xử lý vi phạm hành chính;
b) Hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính cần
xác minh thêm tình tiết của vụ việc vi phạm hành chính để ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 59 Luật Xử lý vi phạm hành
chính;
c) Hồ sơ do cơ quan có thẩm quyền tiến
hành tố tụng hình sự có văn bản đề nghị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định
tại Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính;
d) Hồ sơ thuộc trường hợp không ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính quy định Điều 65 Luật Xử lý vi phạm hành
chính, nhưng thuộc các trường hợp: phải ban hành quyết định tịch thu tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính sung vào ngân sách nhà nước có giá trị từ
25.000.000 đồng trở lên, quyết định tiêu hủy tang vật vi phạm hành chính thuộc
loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc quyết định cưỡng chế buộc thực hiện biện
pháp khắc phục hậu quả;
đ) Hồ sơ thuộc trường hợp thời hạn ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính vượt quá 10 ngày kể từ ngày lập biên bản
vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật xử lý vi phạm hành chính;
e) Hồ sơ thuộc trường hợp nhiều cá
nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm trong cùng một vụ vi phạm;
g) Hồ sơ thuộc trường hợp đã tổ chức
định giá hoặc giám định tang vật, phương tiện vi phạm hành chính từ hai lần trở
lên để phục vụ cho việc ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc có
tài liệu, chứng cứ mâu thuẫn cần có thời gian kiểm tra, xác minh đánh giá hoặc
tham khảo ý kiến các cơ quan chuyên môn liên quan;
h) Hồ sơ vụ vi phạm hành chính liên
quan đến địa bàn từ 02 đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn trở lên hoặc 02
đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;
i) Hồ sơ áp dụng các biện pháp xử lý hành
chính: giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng; đưa vào cơ
sở giáo dục bắt buộc; đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
3. Khi các điều khoản được dẫn chiếu
để áp dụng tại khoản 2 Điều này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng
theo các quy định sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Điều 4. Nguyên tắc
áp dụng
1. Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính phức
tạp tại Điều 3 Quyết định này được duyệt chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức khi đảm
bảo một trong các điều kiện sau:
a) Đã thi hành xong: quyết định xử phạt
vi phạm hành chính; quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm
hành chính; quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, quyết
định tịch thu tang vật thuộc loại cấm tàng trữ, cấm lưu hành hoặc quyết định cưỡng
chế buộc thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không ra quyết
định xử phạt vi phạm hành chính;
b) Đã thi hành xong quyết định áp dụng
biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tại
xã, phường, thị trấn;
c) Đã được Tòa án nhân dân cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính: đưa vào trường
giáo dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
d) Đã có kết luận kiểm tra hoặc kết
luận thanh tra của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến công tác kiểm tra, thanh
tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
đ) Đã có văn bản trả lời, văn bản nhận
xét, cho ý kiến pháp lý của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc Trưởng phòng Tư pháp cấp
huyện.
2. Hồ sơ xử lý vi phạm hành chính có
nội dung phức tạp phải có xác nhận của người có thẩm quyền trên cơ sở đề nghị
thanh toán của cán bộ, công chức được phân công trực tiếp làm công tác kiểm
tra, đánh giá các văn bản, tài liệu trong hồ sơ xử lý vi phạm hành chính.
3. Chi hỗ trợ cho cán bộ, công chức
được phân công trực tiếp làm công tác kiểm tra, đánh giá các văn bản, tài liệu
trong hồ sơ xử lý vi phạm hành chính tại cơ quan, đơn vị sau:
a) Cơ quan của người có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành quyết định xử
phạt vi phạm hành chính;
b) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi ban hành quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
c) Cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì
thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính;
d) Cơ quan thực hiện nhận xét, cho ý
kiến pháp lý đối với hồ sơ xử lý vi phạm hành chính.
Điều 5. Thẩm quyền
xác định hồ sơ xử lý vi phạm hành chính có nội dung phức tạp
1. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn xác định đối với hồ sơ xử lý vi phạm hành hành chính do người
có thẩm quyền tại đơn vị, địa phương ban hành quyết định xử lý vi phạm hành
chính theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đề nghị cấp có thẩm quyền ban hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
2. Người được giao nhiệm vụ trưởng
đoàn hoặc chủ trì thực hiện kiểm tra, thanh tra công tác thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính xác định đối với hồ sơ xử lý vi phạm hành chính thuộc
phạm vi kiểm tra, thanh tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
3. Giám đốc Sở Tư pháp xác định đối với
hồ sơ xử lý vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu hoặc Thủ
trưởng cơ quan của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị cho ý kiến pháp lý; Trưởng phòng Tư pháp cấp
huyện xác định đối với hồ sơ xử lý vi phạm hành chính khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện yêu cầu hoặc Thủ trưởng cơ quan của người có thẩm quyền xử lý vi
phạm hành chính cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đề nghị
cho ý kiến pháp lý.
Điều 6. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Tư pháp tổ chức triển
khai, hướng dẫn thực hiện Quyết định này; tổng hợp những khó khăn, vướng mắc và
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế cho phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, phát sinh, các đơn vị, địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Tư pháp) để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 7. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày
20 tháng 8 năm 2021 và thay thế Quyết
định số 07/2019/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
thẩm quyền và cách thức xác định hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính có nội dung
phức tạp, phạm vi rộng, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều cá nhân, tổ chức.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn; các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Tài chính;
- TT Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- BTT UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT&TH tỉnh;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC (S_20b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|