ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2015/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 28
tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
MỨC THU, CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ QUA CẦU BÌNH THỦY, HUYỆN CHÂU
PHÚ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí ngày 28 tháng 8
năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng
6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng
3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Pháp lệnh Phí và Lệ phí;
Thông
tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính không phải nộp
phí khi qua trạm thu phí;
Căn cứ Thông tư số 159/2013/TT-BTC ngày 14 tháng
11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
sử dụng đường bộ hoàn vốn đầu tư xây dựng đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng
01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết
định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2015/NQ-HĐND ngày 09
tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí qua cầu Bình Thủy, huyện Châu Phú;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng
áp dụng
1. Đối tượng chịu phí: phương tiện tham
gia giao thông đường bộ khi qua cầu Bình Thủy, kể cả phương tiện nước ngoài.
2. Đơn vị thu phí, Ủy ban nhân dân huyện
Châu Phú và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thu phí qua cầu Bình
Thủy.
Điều 2. Các
trường hợp được miễn thu phí
1. Người trực tiếp điều khiển phương tiện
và hành khách ngồi trên các phương tiện giao thông khi qua cầu.
2. Người đi bộ qua cầu.
3. Các phương tiện giao thông thô sơ đường bộ, xe
mô tô hai bánh, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) do: giáo viên, học sinh, sinh
viên, thương binh, bệnh binh, trẻ em dưới 10 tuổi điều khiển.
4. Xe lăn dùng cho người khuyết tật.
5. Xe cứu thương, bao gồm cả các loại xe khác chở người bị tai nạn đến nơi cấp cứu.
6. Xe cứu
hỏa.
7. Xe máy
nông nghiệp, lâm nghiệp gồm: máy cày, máy bừa, máy xới, máy làm cỏ, máy tuốt
lúa.
8. Xe hộ
đê, xe làm nhiệm vụ khẩn cấp về chống lụt bão.
9. Xe chuyên
dùng phục vụ quốc phòng, an ninh gồm: xe tăng, xe bọc thép, xe kéo pháo, xe chở
lực lượng vũ trang đang hành quân.
Ngoài ra,
đối với xe chuyên dùng phục vụ quốc phòng còn bao gồm các phương tiện cơ giới
đường bộ mang biển số: nền màu đỏ, chữ và số màu trắng dập chìm (dưới đây gọi
chung là biển số màu đỏ) có gắn các thiết bị chuyên dụng cho quốc phòng (không
phải là xe vận tải thùng rỗng) như: công trình xa, cẩu nâng, téc, tổ máy phát
điện. Riêng xe chở lực lượng vũ trang đang hành quân được
hiểu là xe ô tô chở người có từ 12 chỗ ngồi trở lên, xe ô tô tải có mui che và
được lắp đặt ghế ngồi trong thùng xe, mang biển số màu đỏ (không phân biệt có
chở quân hay không chở quân).
Xe chuyên
dùng phục vụ an ninh (dưới đây gọi chung là xe ô tô) của các lực lượng công an
(Bộ Công an, Công an tỉnh, thành phố, Công an quận, huyện) bao gồm:
a) Xe ô
tô tuần tra kiểm soát giao thông của cảnh sát giao thông có đặc điểm: trên nóc xe
ô tô có đèn xoay và hai bên thân xe ô tô có in dòng chữ: “CẢNH SÁT GIAO THÔNG”.
b) Xe ô
tô cảnh sát 113 có có in dòng chữ: “CẢNH SÁT 113” ở hai bên thân xe.
c) Xe ô
tô cảnh sát cơ động có in dòng chữ “CẢNH SÁT CƠ ĐỘNG” ở hai bên thân xe.
d) Xe ô
tô của lực lượng công an đang thi hành nhiệm vụ sử dụng một trong các tín hiệu ưu
tiên theo quy định của pháp luật trong trường hợp làm nhiệm vụ khẩn cấp.
đ) Xe ô
tô vận tải có mui che và được lắp ghế ngồi trong thùng xe chở lực lượng công an
làm nhiệm vụ.
e) Xe đặc
chủng chở phạm nhân, xe cứu hộ, cứu nạn.
10.
Đoàn xe đưa tang.
11. Đoàn
xe có xe hộ tống, dẫn đường.
12. Xe ô tô của lực lượng công an, quốc phòng sử dụng vé “Phí đường bộ toàn quốc” được quy định tại Thông tư số 197/2012/TT-BTC
ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Bộ Tài chính không phải nộp phí khi qua trạm thu
phí.
13. Xe làm
nhiệm vụ vận chuyển thuốc men, máy móc, thiết bị, vật tư, hàng hóa đến những nơi bị thảm họa hoặc đến vùng có dịch
bệnh theo quy định của pháp luật về tình trạng khẩn cấp khi có thảm họa lớn,
dịch bệnh nguy hiểm.
Điều 3. Mức thu
phí và chứng từ thu phí
1. Mức thu phí
Stt
|
Phương tiện
chịu phí
|
Mức thu phí
(đồng/vé/lượt)
|
01
|
Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ:
- Xe đạp, xe đẩy.
- Xe lôi đạp, xe gắn máy (kể cả xe máy điện)
|
1.000
2.000
|
02
|
Mô tô
|
3.000
|
03
|
Xe tải có tải trọng dưới 1 tấn
|
5.000
|
04
|
Xe ô tô 04 chỗ ngồi
|
15.000
|
05
|
Xe ô tô 07, 09 chỗ ngồi
|
20.000
|
06
|
Xe ô tô từ 12 ghế ngồi đến 30 ghế ngồi; Xe tải có
tải trọng từ 02 tấn đến dưới 04 tấn
|
30.000
|
07
|
Xe từ 31 ghế ngồi trở lên; Xe tải có tải trọng từ
04 tấn đến 08 tấn
|
40.000
|
Trường hợp đối tượng có nhu cầu mua vé
tháng, quý thì mức thu không quá 80% mức thu vé lượt.
2. Chứng từ thu phí
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 Thông
tư số 159/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Trách
nhiệm đơn vị thu, quản lý và sử dụng phí qua cầu
1. Đơn vị thu phí : Công ty Trách nhiệm
hữu hạn Việt Hồng Phú, địa chỉ: số 23, Nguyễn Huệ, thị trấn Chợ Mới, huyện Chợ
Mới, tỉnh An Giang.
2. Thời hạn thu
phí là 24 năm (từ ngày 01 tháng 01 năm 2014 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2037).
3. Quản lý và sử dụng tiền phí qua cầu:
số tiền phí qua cầu thu được là doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị thu
phí. Đơn vị thu phí có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu
nhập doanh nghiệp, thực hiện quản lý, sử dụng và hạch toán kết quả kinh doanh
theo quy định.
4. Trách nhiệm của đơn vị thu phí
a) Tổ chức điểm bán vé tại trạm thu phí
thuận tiện cho người điều khiển phương tiện giao thông, tránh ùn tắc giao
thông.
b) Thực hiện đăng ký, kê khai, thu, nộp,
sử dụng chứng từ thu phí theo quy định.
c) Duy tu, bảo dưỡng cầu Bình Thủy bảo
đảm an toàn giao thông theo quy định hiện hành.
d) Thực hiện thông báo công khai (kể cả
niêm yết tại nơi bán vé) về đối tượng thuộc diện trả tiền phí, đối tượng được
miễn phí, mức thu và thủ tục thu, nộp phí.
đ) Tổ chức kiểm soát chặt chẽ các phương
tiện qua trạm thu phí theo quy định hiện hành.
Điều 5. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện Châu Phú
Ủy ban nhân dân huyện Châu Phú có trách
nhiệm kiểm tra việc thực hiện duy tu, bảo dưỡng cầu Bình Thủy và kiểm tra, giám
sát việc thu phí qua cầu của đơn vị thu phí theo quy định.
Điều 6. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 7. Chánh văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện Châu Phú, đơn vị thu phí qua cầu Bình Thủy và các cá
nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Website An Giang;
- Báo AG, Đài PTTH AG;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|