1. Quy chế này quy định điều kiện, tiêu chuẩn và
nguyên tắc hoạt động của Cộng tác viên kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (sau
đây gọi tắt là Cộng tác viên); hợp đồng cộng tác thực hiện công tác kiểm tra
văn bản; quyền, nghĩa vụ, phạm vi và kinh phí hoạt động của Cộng tác viên;
trách nhiệm của cơ quan kiểm tra văn bản và cơ quan, tổ chức liên quan đến hoạt
động của Cộng tác viên trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định trong Quy
chế này bao gồm: cơ quan kiểm tra văn bản; cơ quan, tổ chức có liên quan đến hoạt
động của Cộng tác viên và cá nhân tham gia vào đội ngũ Cộng tác viên.
Điều 2. Cơ quan kiểm tra
văn bản
Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp là cơ quan giúp Ủy ban
nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản và kiểm tra văn bản theo
thẩm quyền quy định tại Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ
về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Cộng tác viên
1. Cộng tác viên là các chuyên gia, chuyên viên
tự nguyện, có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản phù hợp với
lĩnh vực văn bản kiểm tra được Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp ký hợp
đồng cộng tác. Cộng tác viên bao gồm: Cộng tác viên cấp tỉnh và Cộng tác viên cấp
huyện.
2. Cộng tác viên giúp Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp
triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm tra đối với các văn bản thuộc lĩnh vực
chuyên ngành, nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kịp
thời đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ, đính chính, bảo đảm tính hợp hiến,
hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật. Đồng thời, kiến nghị cơ
quan, người có thẩm quyền xác định trách nhiệm của cơ quan, người đã ban hành
văn bản trái pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng
và hoàn thiện hệ thống pháp luật ở địa phương.
Điều 4. Điều kiện, tiêu chuẩn
Cộng tác viên
1. Tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành luật
hoặc chuyên ngành khác phù hợp với lĩnh vực văn bản cần kiểm tra.
2. Có thời gian công tác trong lĩnh vực chuyên
môn từ 03 năm trở lên, trong đó có ít nhất 02 năm làm công tác liên quan đến
lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản.
Điều 5. Nguyên tắc hoạt động
của Cộng tác viên
1. Cộng tác
viên hoạt động trên cơ sở ký hợp đồng cộng tác, theo cơ chế khoán việc hoặc hợp
đồng có thời hạn với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp. Chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp
vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản.
2. Việc kiểm tra văn bản, xử lý văn bản trái
pháp luật được tiến hành kịp thời, khách quan và công khai, minh bạch; đảm bảo
tính chính xác, đúng thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm lợi dụng việc kiểm tra văn bản vì
mục đích vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, người có
văn bản được kiểm tra và can thiệp vào quá trình xử lý văn bản trái pháp luật.
Điều 6. Nội dung kiểm tra
văn bản
Nội dung kiểm tra văn bản là việc xem xét, đánh
giá và kết luận về tính hợp hiến, hợp pháp của văn bản theo các nội dung được
quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và theo các điều kiện
quy định tại Điều 3, Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 của Chính phủ.
Chương II
KÝ KẾT HỢP ĐỒNG VÀ QUYỀN,
NGHĨA VỤ CỦA CỘNG TÁC VIÊN
Điều 7. Ký kết hợp đồng cộng
tác
1. Đối với cán bộ, công chức đang công tác trong
các cơ quan quản lý Nhà nước thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp ký kết
hợp đồng cộng tác thực hiện kiểm tra văn bản với Cộng tác viên và Cộng tác viên
phải được cơ quan, tổ chức nơi công tác giới thiệu.
2. Căn cứ nhu cầu công tác kiểm tra văn bản thuộc
lĩnh vực chuyên ngành, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp chủ động ký kết
hợp đồng cộng tác với các chuyên gia, nhà khoa học… có đủ điều kiện tham gia hoạt
động kiểm tra văn bản theo cơ chế Cộng tác viên.
Điều 8. Chấm dứt hợp đồng cộng
tác
Hợp đồng cộng tác thực hiện kiểm tra văn bản chấm
dứt trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn cộng tác theo hợp đồng ký kết.
2. Cộng tác viên có đơn đề nghị Sở Tư pháp,
Phòng Tư pháp chấm dứt hợp đồng cộng tác.
3. Cộng tác viên vi phạm nguyên tắc hoạt động và
nghĩa vụ của Cộng tác viên quy định tại Điều 5 và Điều 10 của Quy chế này.
4. Cộng tác viên không thực hiện kiểm tra văn bản
trong thời gian ký hợp đồng cộng tác theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản
mà không có lý do chính đáng.
5. Cộng tác viên đã nghỉ việc, nghỉ hưu, chuyển
công tác hoặc bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, bị truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều 9. Quyền của cộng tác
viên
1. Được phân công thực hiện công việc kiểm tra
văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản kiểm tra thể hiện trong hợp đồng cộng tác
đã ký kết với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp.
2. Được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan cung cấp văn bản, tài liệu và các thông tin cần thiết khác để phục vụ
cho công tác kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.
3. Được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng kiểm tra văn bản.
4. Được hưởng chế độ đối với Cộng tác viên kiểm
tra văn bản theo quy định của Liên Bộ Tài chính và Tư pháp.
5. Được biểu dương, khen thưởng theo quy định của
pháp luật khi có thành tích trong công tác kiểm tra văn bản.
Điều 10. Trách nhiệm và
nghĩa vụ của Cộng tác viên
1. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp,
Trưởng Phòng Tư pháp và trước pháp luật về kết quả công việc kiểm tra văn bản
do mình thực hiện.
2. Chịu trách nhiệm về kết luận kiểm tra, xử lý
của mình; nếu quyết định xử lý trái pháp luật thì phải khắc phục hậu quả pháp
lý do quyết định đó gây ra.
3. Thực hiện công việc kiểm tra theo đúng quy định
của pháp luật về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật và hợp đồng cộng tác đã ký
kết với Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp. Tuân thủ nguyên tắc hoạt động theo quy định
tại Quy chế này.
4. Giữ bí mật công tác, bí mật Nhà nước. Báo cáo
định kỳ và đột xuất về kết quả thực hiện kiểm tra văn bản theo yêu cầu của Sở
Tư pháp, Phòng Tư pháp; kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp về việc
thay đổi nơi công tác.
Chương III
PHẠM VI VÀ KINH PHÍ HOẠT
ĐỘNG CỦA CỘNG TÁC VIÊN
Điều 11. Phạm vi hoạt động
của cộng tác viên cấp tỉnh
1. Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; văn bản có chứa quy phạm pháp
luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản
có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm
pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền tại cấp tỉnh ban hành.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; văn bản có chứa quy phạm pháp luật
nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật; văn bản có
chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp
luật do cơ quan, người không có thẩm quyền tại cấp huyện ban hành.
Điều 12. Phạm vi hoạt động
của Cộng tác viên cấp huyện
1. Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; văn bản có chứa quy phạm
pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật;
văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy
phạm pháp luật do cơ quan, người không có thẩm quyền tại cấp huyện ban hành.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; văn bản có chứa quy phạm pháp luật
hoặc có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan, người
không có thẩm quyền tại cấp xã ban hành.
Điều 13. Kinh phí hoạt động
của Cộng tác viên
1. Kinh phí chi cho hoạt động của cộng tác viên
do ngân sách Nhà nước đảm bảo, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng
năm thuộc nội dung chi bảo đảm công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa
văn bản của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp theo phân cấp quản lý ngân sách. Mức chi thù lao Cộng tác viên kiểm tra văn bản thực hiện theo quy định
tại Quyết định số 20/2012/QĐ-UBND ngày 08/6/2012 của UBND tỉnh về việc quy định
mức chi đảm bảo công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản QPPL.
2. Việc lập dự toán, quản lý, cấp phát, thanh
toán, quyết toán kinh phí đảm bảo cho hoạt động của cộng tác viên thực hiện
theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật
này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm của cơ
quan kiểm tra văn bản
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có
trách nhiệm:
1. Xây dựng, quản lý, hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho Cộng tác viên thực hiện công việc kiểm tra văn
bản và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc xây
dựng và quản lý đội ngũ Cộng tác viên của cấp mình.
2. Căn cứ vào
thực tế của công tác kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực chuyên ngành, quyết định
quy mô đội ngũ Cộng tác viên của cấp mình, ký hợp đồng cộng tác; được sử dụng kết
quả kiểm tra văn bản của Cộng tác viên theo yêu cầu công việc; thanh toán đầy đủ,
kịp thời các khoản chi cho Cộng tác viên theo quy định của pháp luật.
3. Đề nghị cấp có thẩm quyền kịp thời khen thưởng
Cộng tác viên có thành tích trong công tác kiểm tra văn bản của địa phương.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức liên quan đến hoạt động của Cộng tác viên
1. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các đơn vị đóng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm giới thiệu người của đơn vị
mình hội đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham gia làm cộng tác viên; hỗ trợ và tạo điều
kiện cho Cộng tác viên thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản theo quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan tài chính cấp tỉnh, cấp
huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn việc lập dự toán, cấp phát, quản lý, sử dụng
kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Cộng tác viên theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Trưởng
Phòng Tư pháp và các đơn vị có liên quan ở địa phương triển khai thực hiện Quy
chế; đảm bảo kinh phí cho hoạt động của Cộng tác viên theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các
cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.