ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2009/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 24 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO
THÔNG VẬN TẢI TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/ 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV
ngày 05/12/2008 của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh,
cấp huyện, thành phố;
Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày
02/12/2005 của ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý công ty nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng
Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tỉnh
tại Tờ trình số 947/TTr- SGTVT ngày 28/7/2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ
trình số 1051/TTr-SNV ngày 05/8/2009;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Giao thông - Vận tải tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành; bãi bỏ Quyết định số 41/2005/QĐ-UBND ngày
06/6/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông - Vận
tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Minh Ánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH
QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24 /2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG
Điều 1. Sở Giao thông Vận tải
tỉnh Quảng Nam là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Quảng Nam, có chức năng
tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận
tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội địa và an toàn giao thông trên địa bàn.
Điều 2. Sở Giao thông vận tải
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo chiến lược quy hoạch, kế hoạch 5 năm,
chương trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải
cách hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm
quyền quyết định của ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật quy định về
tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở Giao thông Vận
tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu
chuẩn chức danh Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về
giao thông vận tải thuộc UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ
chức lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối
hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng
các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng
dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa địa
phương đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản
lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn
giao thông và công trình giao thông trên địa bàn theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành;
d) Công bố theo thẩm quyền việc đóng, mở tuyến đường
thủy nội địa địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội địa trên tuyến đường
thủy nội địa địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa
phương theo quy định của pháp luật. Theo dõi, kiểm tra việc tổ chức cấp giấy
phép hoạt động bến khách ngang sông trên địa bàn tỉnh;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân
loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường
thủy nội địa địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình
trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy
nội địa địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ
đang khai thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý
nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa
trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao
thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận
tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao
thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức
và cá nhân ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn
kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy
nội địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải
phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng
trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi
giấy phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho
người điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị
chuyên dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực
hành lái xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các
cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương
tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa
phương.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng
ô tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải quốc tế, cấp
phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa bàn
theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ chức
quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử
nghiệm tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động
trên đường thủy nội địa địa phương.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân
công của ủy ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn
khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm
thiểu tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình
giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao thông tỉnh
theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh;
các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu nối
của các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra
hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận
tải ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận
tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở
theo phân cấp của ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao
thông vận tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện
các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến
giao thông vận tải trên địa bàn.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công
trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc
phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên
chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh
và quy định của pháp luật.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột
xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 4. Lãnh đạo Sở
1. Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và không quá 03
Phó Giám đốc; Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định;
2. Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
3. Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp
luật và theo phân cấp quản lý cán bộ của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và ủy ban nhân
dân tỉnh..
Điều 5. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở:
- Văn phòng.
- Thanh tra Sở;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng quản lý Vận tải và Công nghiệp.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và các chức danh tương đương do Giám đốc Sở quyết định. Riêng Chánh Thanh
tra Sở trước khi bổ nhiệm phải có sự thoả thuận của Chánh Thanh tra tỉnh.
Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ chuyên môn trong từng giai
đoạn, giám đốc Sở Giao thông vận tải xây dựng phương án thành lập, sát nhập, đổi
tên... các phòng chuyên môn theo Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV
trình UBND tỉnh quyết định.
2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Ban Quản lý Dự án các Công trình Giao thông.
- Ban Quản lý Dự án Giao thông nông thôn.
- Ban quản lý Bến xe.
- Đoạn quản lý Đường thủy nội địa.
- Trung tâm Đăng kiểm thủy bộ.
- Văn phòng Ban An toàn Giao thông tỉnh.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc và
tương đương các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị sự nghiệp thuộc Sở thực
hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của ủy ban nhân dân
tỉnh.
Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn,
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải xây dựng phương án thành lập, sáp nhập, đổi
tên... các phòng chuyên môn và các đơn vị HC-SN trực thuộc theo Thông tư liên tịch
số 12/2008/TTLT- BGTVT-BNV trình UBND tỉnh quyết định.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính là biên chế các tổ chức tham
mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước thuộc
sở, do Giám đốc Sở Giao thông vận tải phân bổ trong tổng biên chế hành chính được
UBND tỉnh giao;
b) Biên chế sự nghiệp:
- Đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi
phí hoạt động hoặc đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi
phí hoạt động, Giám đốc sở quyết định phân bổ biên chế trong tổng số chỉ tiêu
biên chế được UBND tỉnh giao cho Sở.
- Đối với các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí hoạt
động, thủ trưởng các đơn vị tự xây dựng phương án tổ chức, biên chế trình Giám
đốc Sở phê duyệt triển khai thực hiện.
c) Giám đốc Sở Giao thông Vận tải bố trí, sử dụng và
quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, vị trí
việc làm tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Giám đốc Sở Giao thông
Vận tải tỉnh căn cứ quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan,
ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo, quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các phòng ban chức năng và đơn vị hành chính sự nghiệp trực
thuộc để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 7. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vấn đề phát sinh cần điều chỉnh hoặc bổ sung, sửa đổi; Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.