Quyết định 24/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, có xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
Số hiệu | 24/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/12/2008 |
Ngày có hiệu lực | 01/01/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tuyên Quang |
Người ký | Lê Thị Quang |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2008/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 22 tháng 12 năm 2008 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản ngày 14/6/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP ngày 30/11/2007 của Chính phủ về một số giải
pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số
thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp;
Căn cứ Chỉ thị số 26/2008/CT-TTg ngày 01/9/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tiếp tục tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động khai thác,
chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 124/2006/QĐ-TTg
ngày 30/5/2006 về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
quặng sắt đến năm 2010, định hướng đến năm 2020; Quyết định số 176/2006/QĐ-TTg
ngày 01/8/2006 về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
quặng chì, kẽm giai đoạn 2006 - 2015, có xét đến năm 2020; Quyết định số
104/2007/QĐ-TTg ngày 13/7/2007 về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng quặng Titan giai đoạn 2007 - 2015, định hướng đến năm 2025;
Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006 về việc Quy hoạch các khu công nghiệp
Việt Nam đến 2015 định hướng đến 2020; Quyết định số 105/2008/QĐ-TTg ngày
21/7/2008 về việc phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản
làm xi măng ở Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 152/2008/QĐ-TTg ngày
28/11/2008 phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản
làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ các văn bản của các Bộ: Công văn số 1223/BCN-CLH ngày 08/3/2006 của Bộ
Công nghiệp về việc quy hoạch khoáng sản tại Tuyên Quang; Công văn số
120/BXD-VLXD ngày 06/6/2007 của Bộ Xây dựng về việc Quy hoạch thăm dò, khai
thác và sử dụng một số điểm khoáng sản làm vật liệu xây dựng của tỉnh Tuyên
Quang; Quyết định số 33/2007/QĐ-BCN ngày 26/7/2007 của Bộ Công nghiệp phê duyệt
Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng Crômit,
Mangan giai đoạn 2007 - 2015, định hướng đến năm 2025; Quyết định số
05/2008/QĐ-BCT ngày 04/3/2008 của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phân vùng
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng thiếc, vonfram và antimon giai đoạn
2007 - 2015, có xét đến năm 2025; Quyết định số 11/2008/QĐ-BCT ngày 05/6/2008 của
Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng quặng vàng, đồng, niken, molipđen Việt Nam đến năm 2015, có xét đến năm
2025; Quyết định số 25/2008/QĐ-BCT ngày 04/8/2008 của Bộ Công Thương phê duyệt
Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng đá quý, đất
hiếm và urani giai đoạn đến năm 2015, có xét đến năm 2025; Quyết định số
41/2008/QĐ-BCT ngày 17/11/2008 của Bộ Công Thương phê duyệt Quy hoạch phân vùng
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất công nghiệp
(serpentin, barit, grafit, fluofit, bentonit, diatomit và talc) đến năm 2015,
có xét đến năm 2025; Quyết định số 47/2008/QĐ-BCT ngày 17/12/2008 của Bộ Công
Thương phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng
nhóm khoáng chất nguyên liệu đá vôi trắng (đá hoa), felspat, cao lanh và
magnezit đến năm 2015, có xét đến năm 2025;
Căn cứ Nghị quyết số 97/2006/NQ-HĐND ngày 08/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Tuyên Quang khoá XVI, kỳ họp thứ 7 về việc thông qua Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, có xét đến
năm 2020; văn bản số 291/HĐND16-KTNS ngày 10/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Tuyên Quang về việc cho ý kiến về Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử
dụng khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, có xét đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về
việc phê duyệt khu vực cấm, tạm cấm và hạn chế hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
209/TTr-TNMT ngày 27/8/2008 về việc đề nghị phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai
thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, có xét đến
năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 có xét đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm của Quy hoạch
- Khoáng sản là nguồn tài nguyên có hạn, không thể tái tạo được, phải được sử dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả.
- Quy hoạch khoáng sản tỉnh Tuyên Quang phải phù hợp và thống nhất với Quy hoạch chung của cả nước và các Quy hoạch khác của tỉnh. Quy hoạch khoáng sản phải kết hợp chặt chẽ giữa kinh tế với an ninh quốc phòng, bảo vệ an toàn môi trường sinh thái, bảo vệ cảnh quan và di tích lịch sử.
- Đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế theo định hướng cơ cấu công nghiệp, dịch vụ, du lịch và nông lâm nghiệp mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Tuyên Quang lần thứ XIV đã đề ra.
- Thăm dò, khai thác khoáng sản phải gắn với chế biến sâu nâng cao tối đa hệ số thu hồi khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm, sử dụng hợp lý và có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội bền vững.
- Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch khoáng sản, các ngành chức năng có trách nhiệm thường xuyên cập nhật các thông tin về hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản để kịp thời báo cáo, đề xuất điều chỉnh quy hoạch khoáng sản phù hợp với các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, an ninh quốc phòng của tỉnh.
- Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về hoạt động khoáng sản.
2. Nội dung Quy hoạch
2.1- Quy hoạch thăm dò khoáng sản
a) Mục tiêu của Quy hoạch:
- Xác định trữ lượng, chất lượng và các điều kiện khai thác mỏ.
- Làm cơ sở cho lập dự án đầu tư và thiết kế cơ sở của dự án.
b) Nguyên tắc lựa chọn các đối tượng thăm dò và sắp xếp thứ tự ưu tiên thăm dò:
- Các mỏ, điểm quặng và vùng khoáng sản có chất lượng tốt, có trữ lượng khá tập trung, điều kiện khai thác thuận lợi.
- Các mỏ, điểm quặng và vùng khoáng sản phân bố gần các mỏ lớn, các khu mỏ khoáng sản nằm trong khu vực đã được quy hoạch công nghiệp, đất đai, giao thông, du lịch và theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 17/4/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt khu vực cấm, tạm cấm và hạn chế hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
c) Danh mục cụ thể các dự án thăm dò thể hiện tại Phụ lục I kèm theo.
2.2- Quy hoạch khai thác khoáng sản
Quy hoạch khai thác khoáng sản được tiến hành theo 2 mức:
a) Mức 1: Khai thác quy mô công nghiệp được chia thành 2 loại:
- Loại I: Các mỏ khai thác quy mô công nghiệp thuộc quy hoạch Trung ương.
- Loại II: Các mỏ khai thác quy mô công nghiệp thuộc quy hoạch địa phương.