Quyết định 11/2008/QĐ-BCT phê duyệt quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng vàng, đồng, niken, molipđen Việt Nam đến năm 2015, có xét đến năm 2025 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành

Số hiệu 11/2008/QĐ-BCT
Ngày ban hành 05/06/2008
Ngày có hiệu lực 05/07/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Người ký Lê Dương Quang
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

BỘ CÔNG THƯƠNG
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh Phúc
-------

Số: 11/2008/QĐ-BCT

Hà Nội, ngày 05 tháng 6 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÂN VÙNG THĂM DÒ, KHAI THÁC, CHẾ BIẾN VÀ SỬ DỤNG QUẶNG VÀNG, ĐỒNG, NIKEN, MOLIPĐEN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2015, CÓ XÉT ĐẾN NĂM 2025

BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG

Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 160/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khoáng sản và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 189/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công Thương;
Thực hiện ý kiến của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 3174/VPCP-CN ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Văn phòng Chính phủ về việc uỷ quyền cho Bộ trưởng Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng đồng, vàng, niken, molipđen đến năm 2015, định hướng đến năm 2025;
Xét Tờ trình số 138/VML-C2 ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Viện Khoa học và Công nghệ Mỏ-Luyện Kim;
Xét đề nghị của Vụ trưởng các Vụ: Kế hoạch và Công nghiệp nặng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng quặng vàng, đồng, niken, molipđen Việt Nam đến năm 2015, có xét đến năm 2025, với các nội dung chính sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

- Phát triển công nghiệp khai thác, chế biến quặng vàng, đồng, niken và molipđen phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp Việt Nam, quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của các địa phương, bảo đảm hài hoà lợi ích quốc gia và địa phương, phù hợp với yêu cầu củng cố an ninh quốc phòng, bảo vệ các công trình văn hoá có giá trị và bảo vệ môi trường sinh thái tại các địa bàn có khoáng sản.

- Phát triển ngành công nghiệp khai thác, chế biến quặng vàng, đồng, niken và molipđen ổn định và bền vững, với công nghệ tiên tiến, bảo đảm an toàn, có hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác hợp lý, tiết kiệm nguồn tài nguyên của đất nước.

- Thực hiện trước một bước các hoạt động thăm dò nhằm tạo cơ sở tài nguyên quặng vàng, đồng, niken và molipđen tin cậy cho hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản trong giai đoạn quy hoạch.

- Phát triển công nghiệp khai thác và chế biến quặng vàng, đồng, niken, molipđen trên cơ sở lợi thế về tài nguyên, trên cơ sở phát huy nội lực là chính, nhằm phục vụ trước hết nhu cầu của nền kinh tế, chỉ xuất khẩu những sản phẩm đã qua chế biến và trong nước không sử dụng hết.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

- Tập trung thăm dò các mỏ, điểm mỏ quặng vàng, đồng, niken và molipđen đã được điều tra, đánh giá để đáp ứng đủ trữ lượng tin cậy cho nhu cầu khai thác và chế biến trong giai đoạn Quy hoạch.

- Thu hồi tối đa tài nguyên trong khai thác và chế biến thông qua việc áp dụng các công nghệ tiên tiến. Đảm bảo hiệu quả kinh tế việc khai thác và bảo vệ môi trường sinh thái tại các địa bàn hoạt động khoáng sản.

 - Đẩy mạnh việc đầu tư đồng bộ các cơ sở chế biến sâu các loại khoáng sản vàng, đồng, niken và molipđen với công nghệ tiên tiến. Phấn đấu sản lượng chế biến sâu các loại sản phẩm như sau:

+ Vàng kim loại: năm 2010 đạt 4 tấn/năm; năm 2015 đạt 6 tấn/năm; giai đoạn 2015-2025 đạt 8-10 tấn/năm.

+ Đồng kim loại: năm 2010 đạt 10.000 tấn/năm; năm 2015 đạt 20.000 tấn/năm; giai đoạn 2015-2025 đạt 30.000-40.000 tấn/năm.

+ Niken kim loại (quy đổi): năm 2010 đạt 0 tấn/năm; giai đoạn 2015-2025 đạt 7.000-10.000 tấn/năm.

+ Ferro molipđen: Giai đoạn 2016-2020: 20-40 tấn/năm; giai đoạn 2021-2025: 40-80 tấn/năm.

III. DỰ BÁO NHU CẦU VÀNG, ĐỒNG, NIKEN VÀ MOLIPĐEN

Nhu cầu về vàng, đồng, niken và molipđen kim loại (hoặc quy đổi) dự báo như sau:

TT

Chủng loại

Đơn vị tính

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

Năm 2025

1

Vàng

Tấn

86

92

98

103

2

Đồng kim loại

Ngàn tấn

92

120

156

196

3

Niken kim loại (quy đổi)

Ngàn tấn

3,2

4,1

5,3

6,7

4

Molipđen (quy đổi)

Tấn

12

17

25

37

 

IV. QUY HOẠCH THĂM DÒ

1. Thăm dò quặng vàng

Trữ lượng và tài nguyên dự báo quặng vàng khoảng 151,3 tấn vàng kim loại, trong đó đã xác định đến cấp C2 khoảng 53,5 tấn; tài nguyên dự báo khoảng 97,8 tấn.

Trong giai đoạn 2008-2015, đẩy mạnh công tác thăm dò các mỏ, điểm mỏ vàng đã được điều tra cơ bản và có triển vọng về tài nguyên, điều kiện khai thác gồm 39 mỏ, điểm mỏ, trong đó 06 điểm mỏ vàng thuộc diện thăm dò và khai thác quy mô công nghiệp đều đã và đang được thăm dò là các mỏ vàng Sa Phìn, Minh Lương (tỉnh Lào Cai); Trà Năng (Lâm Đồng); vàng gốc vùng A Vao - A Pey thuộc tỉnh Quảng Trị và Thừa Thiên - Huế; vàng khu vực Bồng Miêu (huyện Phú Ninh và huyện Bắc Trà My, tỉnh Quảng Nam) và vàng gốc Đắc Sa, huyện Phước Sơn, tỉnh Quảng Nam.

Dự kiến nhu cầu vốn đầu tư cho công tác thăm dò khoảng 660 tỷ đồng.

[...]