Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 239/QĐ-UB năm 1991 về qui định tạm thời việc thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang mục đích xây dựng do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 239/QĐ-UB
Ngày ban hành 15/04/1991
Ngày có hiệu lực 15/04/1991
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Công Ái
Lĩnh vực Bất động sản

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 239/QĐ-UB

TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 04 năm 1991

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CHUYỂN SANG MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 12 năm 1987;
Căn cứ quyết định số 186/HĐBT ngày 31-5-1990 của Hội đồng Bộ trưởng về tiền đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác;
Xét đề nghị của Trưởng Ban quản lý ruộng đất thành phố (tờ trình số 225/TT.RĐ thành phố ngày 11-3-1991);

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành việc qui định tạm thời về thu tiền sử dụng đất khi chuyển sang mục đích xây dựng trên điạ bàn thành phố kèm theo quyết định này.

Điều 2. Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng ban Quản lý ruộng đất thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Ban vật giá, Giám đốc Sở Tài chánh, Giám đốc các sở, ban, ngành ở thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
K/TCHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Công Ái

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ VIỆC THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT KHI CHUYỂN SANG MỤC ĐÍCH XÂY DỰNG
(Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990)
(Ban hành kèm theo quyết định số 239/QĐ-UB ngày 15-4-1991 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Điều 1. Các tổ chức và cá nhân khi được giao đất để sử dụng vào mục đích làm nhà ở hoặc xây dựng công trình phải nộp một khoản tiền để Nhà nước đầu tư vào việc khai hoang, cải tạo đất ở nơi khác và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của thành phố- được gọi là tiền sử dụng đất.

Trên cùng một diện tích, cùng một vị trí, tiền sử dụng đất chỉ nộp một lần khi được Nhà nước giao đất.

Nếu đất đang sử dụng là đất nông nghiệp thì khoản tiền này được coi là tiền đền bù thiệt hại về đất nông nghiệp cho Nhà nước, mà quyết định 186/HĐBT ngày 31-5-1990 đã quy định.

Tiền bồi thường các tài sản trên mặt đất và trong lòng đất (công trình ngầm), công sức đầu tư cho chủ sử dụng đất hợp pháp không thuộc quy định này.

Các cá nhân nước ngoài, các tổ chức liên doanh giữa Việt Nam và nước ngoàii, các tổ chức kinh tế nước ngoài đầu tư vào Việt Nam được giao đất để sử dụng vào mục đích xây dựng thì không áp dụng quy định này.

Điều 2. Tiền sử dụng đất được tính căn cứ vào ba yếu tố sau:

1/ Chất lượng đất: tính theo hạng đất ghi trong pháp lệnh thuế nông nghiệp qui đổi ra số kilôgam trên một đơn vị diện tích (m2), cụ thể như sau:

Hạng đất

1

2

3

4

5

6

7

Số thóc thu trên một mét vuông đất (kg/m2)

10

8

6

5

4

3

2

- Đối với đất không phải là đất nông nghiệp thì áp dụng tương đương đất hạng I. Trong trường hợp đất có địa hình trũng ngập nước quanh năm hoặc sình lầy thì được giảm từ 30% đến 60% tiền sử dụng đất theo quy định. Đất nông nghiệp đã tính theo hạng đất thì không có khoản giảm do địa hình trũng.

2/ Diện tích: diện tích để tính tiền sử dụng đất là diện tích đất được cơ quan có thẩm quyền giao đất. Không tính diện tích đất mượn để làm mặt bằng xây dựng.

3/ Vị trí đất: tuỳ thuộc vị trí đất ở những nơi mà điều kiện kinh tế, xã hội làm tăng giá trị của đất, người xin sử dụng đất phải nộp tăng thêm tối đa là 20 lần so với số thóc phải thu trên mỗi m2 đất theo hạng đất tương ứng – cụ thể dưới đây:

a) Đối với đất nằm ở vị trí mặt tiền đường thuộc nội thành, nội thị trấn của các huyện áp dụng hệ số vị trí theo bảng 1 (đính kèm).

- Khi đất nằm trong hẻm (xen kẻ trong khu dân cư) thì tính theo tỷ lệ % so với vị trí đất ở mặt tiền đường tương ứng. Mức thu theo bảng 1a (đính kèm).

Ở các phường thuộc các quận Tân Bình, Bình Thạnh, quận 8, Gò Vấp có đất nông nghiệp, khi vị trí không sát đường thì tuỳ theo khoảng cách tới mép đường tiền sử dụng đất được tính theo tỷ lệ % so với đất ở mặt tiền đường tương đương mức thu theo bảng 1b (đính kèm).

b) Đối với đất nằm ở vị trí mặt tiền đường quốc lộ. đại lộ, tỉnh lộ, liên tỉnh thuộc các ngoại thành (trừ thị trấn) thì áp dụng hệ số theo bảng hai (đính kèm).

- Tuỳ theo khoảng cách của vị trí đất so với con đường này tiền sử dụng đất được tính theo tỷ lệ % so với vị trí mặt tiền đường tương ứng. Mức thu theo bảng 2a (đính kèm).

[...]