QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG ĐÔ THỊ BÌNH
DƯƠNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/01/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng
năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày
07/4/2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày
31/3/2008 của Bộ Xây dựng về Ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết
minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 81/2007/QĐ-TTg ngày
05/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Bình Dương đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 589/2008/QĐ-TTg ngày 20/5/2008
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch xây dựng Vùng thành phố Hồ Chí
Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số
04/2008/NQ-HĐND7 ngày 22/7/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ quy hoạch chung xây dựng đô thị Bình
Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 gồm những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm và
mục tiêu:
a) Quan điểm:
- Các đô thị của tỉnh phải được phát triển trong
mối liên kết với hệ thống đô thị trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, nhằm
khai thác được các thế mạnh về hệ thống giao thông, vận tải, sân bay, bến cảng,
dịch vụ tài chính, ngân hàng, đào tạo… để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh;
- Phát triển và phân bổ hợp lý các đô thị trên địa
bàn toàn tỉnh gắn với đô thị trung tâm sẽ hình thành tại Khu liên hợp Công nghiệp
- Dịch vụ - Đô thị Bình Dương; kết hợp chặt chẽ giữa cải tạo, chỉnh trang các
đô thị cũ và quy hoạch xây dựng các đô thị mới, phát triển và phân bổ hợp lý
các đô thị sinh thái dọc các trục lộ chính và các tuyến ven sông; phát triển đô
thị phải gắn kết hài hòa với phát triển công nghiệp và bảo vệ môi trường, kết hợp
chặt chẽ với quá trình đô thị hóa nông thôn và xây dựng nông thôn mới;
- Phát triển đô thị phải chú trọng xây dựng đồng
bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, cơ cấu chức năng trong đô thị được
phân bổ hợp lý; bảo vệ các vùng cảnh quan thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh
thái, bảo vệ an ninh- quốc phòng và an sinh xã hội; áp dụng tiến bộ khoa học và
công nghệ vào cải tạo, xây dựng đô thị;
- Phát triển đô thị theo hướng văn minh, hiện đại,
phù hợp với đặc điểm, truyền thống lịch sử và bản sắc văn hóa của Bình Dương.
b) Mục tiêu:
- Xây dựng tỉnh Bình Dương theo hướng
phát triển bền vững, văn minh, hiện đại nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hoá dân
tộc; cân đối hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường; đảm bảo có sự
kết nối giữa đô thị cũ và các đô thị mới một cách có hệ thống, đồng bộ; đạt các
tiêu chí đô thị loại I; có đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế -
xã hội của khu vực phía Nam và cả nước; liên kết với các tỉnh trong vùng thành
phố Hồ Chí Minh, từng bước trở thành một trung tâm công nghiệp, dịch vụ khu vực
Đông Nam Á.
- Phấn đấu phát triển hệ thống đô thị của tỉnh
theo quy hoạch các đơn vị hành chính, cụ thể là:
Đến năm 2010, tỉnh Bình Dương gồm 1 thành phố, 2
thị xã, 4 huyện; với 27 phường, 10 thị trấn và 64 xã;
Đến năm 2015, tỉnh Bình Dương gồm 1 thành phố, 5
thị xã, 4 huyện; với 49 phường, 11 thị trấn và 51 xã;
Đến năm 2020 tỉnh Bình Dương đạt tiêu chí đô thị
loại I và chuyển thành đô thị Bình Dương trực thuộc Trung ương với 6 quận, 4
huyện; gồm 60 phường 13 thị trấn và 40 xã.
2. Phạm vi và
ranh giới lập quy hoạch chung xây dựng:
a) Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu bao gồm toàn bộ
ranh giới hành chính tỉnh Bình Dương và các tỉnh xung quanh, gồm: thành phố Hồ
Chí Minh, tỉnh Đồng Nai, tỉnh Bình Phước và tỉnh Tây Ninh; với diện tích khoảng
21.572 km2.
b) Ranh giới:
Ranh giới lập đồ án quy hoạch
chung bao gồm toàn bộ ranh giới hành chính tỉnh Bình Dương, với diện tích
2.695,22 km2.
3. Tính chất đô
thị Bình Dương đến năm 2020:
Là đô thị loại 1 với cấp hành
chính là thành phố trực thuộc Trung ương; đô thị công nghiệp, dịch vụ trong
Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam; vùng phát triển đô thị tổng hợp cấp quốc gia,
cấp vùng; phát triển công nghiệp và sinh thái nghỉ dưỡng trong quy hoạch Vùng
thành phố Hồ Chí Minh.
4. Một số chỉ
tiêu cơ bản dự kiến về dân số, đất đai và hạ tầng kỹ thuật và xã hội đô thị của
đồ án:
a) Quy mô dân số:
Đến năm 2010 khoảng 1,25 đến 1,3
triệu người;
Đến năm 2015 khoảng 1,6 triệu người;
Đến năm 2020 khoảng 2 triệu người.
b) Quy mô đất đai xây dựng đô thị:
Đến năm 2020 quy mô đất xây dựng
đô thị khoảng 24.000 ha (bình quân khoảng 100-120m2/người) và đất dành
cho xây dựng công nghiệp khoảng 14.000 ha. Tổng cộng đất đai xây dựng đô thị và
công nghiệp khoảng 38.000 ha.
c) Các chỉ tiêu chính về hạ tầng kỹ
thuật và xã hội đô thị của đồ án:
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Năm 2006
|
Năm 2010
|
Năm 2015
|
Năm 2020
|
Tỷ lệ đô thị hóa
|
%
|
26
|
40
|
50
|
75
|
Diện tích nhà ở
|
m2
sàn/người
|
11,53
|
15
|
17
|
20
|
Tỷ lệ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng
đô thị
|
%
|
17,45
|
21
|
23
|
25
|
Tỷ lệ dân số
được cấp nước sạch
|
%
|
88
|
97
|
99
|
100
|
Tỷ lệ nước bẩn được thu gom xử lý
|
%
|
42
|
60
|
70
|
80
|
Đất cây xanh đô thị
|
m2/người
|
7,4
|
10
|
11
|
12
|
Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom và xử lý
|
%
|
77,43
|
90
|
95
|
100
|
Đối với các khu vực đô thị mới áp dụng theo quy
định của Nghị định số 02/2006/NĐ-CP ngày 05/01/2006 của Chính phủ về việc ban
hành quy chế khu đô thị mới. Cụ thể là việc khảo sát, thiết kế, xây dựng công
trình và quản lý chất lượng xây dựng trong khu đô thị mới phải tuân thủ tiêu
chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng Việt Nam; đối với các tiêu chuẩn xây dựng
thuộc diện không bắt buộc áp dụng mà Việt Nam chưa có hoặc tiêu chuẩn xây dựng
Việt Nam đã lạc hậu thì khuyến khích áp dụng các tiêu chuẩn cao, tiên tiến của
nước ngoài để nâng cao chất lượng các dự án khu đô thị mới.
5. Các yêu cầu
nghiên cứu chủ yếu đối với đồ án quy hoạch:
a) Đề xuất mô hình phát triển tỉnh
Bình Dương dựa trên nguyên tắc gắn kết với các đô thị khác trong Vùng thành phố
Hồ Chí Minh.
b) Đề xuất hướng phát triển không
gian đô thị Bình Dương bao gồm khu vực nội thị và ngoại thị. Xác định vùng
trung tâm đô thị Bình Dương đến năm 2020 gồm đô thị hạt nhân là Khu liên hợp
Công nghiệp - Dịch vụ - Đô thị Bình Dương với vùng bán kính khoảng 20km;
c) Đề xuất các phương án phân vùng
chức năng; xác định vùng phát triển đô thị, vùng phát triển công nghiệp, vùng
sinh thái, du lịch nghỉ dưỡng, vùng nông nghiệp, vùng bảo tồn thiên nhiên;
d) Đề xuất các chỉ tiêu kỹ thuật
phù hợp mô hình phát triển của đô thị Bình Dương, với đặc thù của điều kiện địa
hình, địa chất thủy văn trong từng vùng, từng khu chức năng và theo từng giai
đoạn phát triển của đô thị.
e) Đề xuất các khu chức năng và cơ
cấu tổ chức không gian đô thị, bao gồm:
- Khu dân dụng (khu nội thị cũ,
khu nội thị mới phát triển, khu ngoại thị; các khu dân cư nông thôn; các khu cải
tạo, chỉnh trang nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội); trong đó chú
trọng phát triển các khu đô thị sinh thái dọc bờ sông Sài Gòn, sông Đồng Nai,
các khu đô thị mới gần các khu công nghiệp lớn để hỗ trợ nhu cầu nhà ở của lao
động trong các khu công nghiệp;
- Các cụm, khu công nghiệp: theo
hướng di dời các loại hình công nghiệp ô nhiễm ra khỏi khu vực nội thị cũ; hạn
chế phát triển công nghiệp trong các khu vực nội thị phát triển; sắp xếp công
nghiệp theo chuyên ngành và thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp sạch,
hiện đại, có hàm lượng khoa học cao, giá trị gia tăng lớn, sử dụng ít lao động
phổ thông và không gây ô nhiễm môi trường;
- Hệ thống các trung tâm tổng hợp,
trung tâm chuyên ngành (văn hóa, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y tế, thể dục thể
thao, du lịch nghỉ dưỡng...), trung tâm đô thị;
- Hệ thống các khu công viên cây
xanh, mặt nước, không gian mở, đặc biệt là cảnh quan dọc bờ sông Sài Gòn và
sông Đồng Nai; các điểm cây xanh trong khu vực nội thị dựa trên nguyên tắc khai
thác các trục cảnh quan, sông nước và kênh rạch của đô thị để thực hiện đồng thời
chức năng giao thông thủy, tiêu thoát nước, điều tiết nước và cảnh quan;
- Các khu vực bảo tồn, đặc biệt bảo
vệ khu vực lòng hồ Dầu Tiếng, rừng phòng hộ; cấm và hạn chế xây dựng trong các
khu an ninh quốc phòng; hạn chế phát triển đô thị trong các khu vực nông nghiệp,
lâm nghiệp có chức năng kết hợp làm vành đai sinh thái của đô thị.
f) Xác định hệ thống công trình ngầm,
tổ hợp công trình ngầm đa năng, tiến tới lập quy hoạch hệ thống công trình ngầm
trong đô thị và đề xuất các yêu quản lý, sử dụng.
g) Đề xuất định hướng phát triển
kiến trúc đô thị:
Dựa trên quan điểm và mục tiêu
phát triển, định hướng phát triển không gian đô thị, nghiên cứu định hướng phát
triển kiến trúc- cảnh quan các khu đô thị mới, các khu vực chỉnh trang trong
khu đô thị cũ, các khu chức năng quan trọng; đặc biệt chú ý việc xây dựng cải tạo,
chỉnh trang khu trung tâm hiện hữu theo hướng hiện đại kết hợp giữ gìn các công
trình văn hóa, kiến trúc có giá trị; triển khai nghiên cứu thiết kế đô thị tại
các khu đô thị quan trọng, làm cơ sở cho công tác quản lý xây dựng đô thị.
h) Dự kiến sử dụng đất của đô thị theo từng giai
đoạn quy hoạch:
- Đợt đầu tới năm 2015.
- Dài hạn tới năm 2020.
i) Đề xuất định hướng phát triển hệ
thống hạ tầng kỹ thuật:
Dựa trên mối quan hệ vùng và các quy hoạch chuyên ngành, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật đô thị phải được thiết kế và xây dựng một cách đồng bộ, hiện đại, đáp ứng
được mục tiêu và quan điểm phát triển đô thị; đáp ứng được nhu cầu sử dụng, đảm
bảo mỹ quan, an toàn và vệ sinh môi trường; cụ thể như sau:
- Giao thông:
+ Xác định mạng lưới giao
thông đối ngoại, giao thông đối nội (đường sắt, đường bộ, đường thủy), xác định
hệ thống cảng.
+ Đề xuất các giải pháp về hệ thống
giao thông ngầm (metro), giao thông công cộng, tuyến và phương tiện (ôtô buýt,
đường sắt trên cao...);
+ Đề xuất bố trí đất dành cho phát
triển giao thông tĩnh ( bến xe, bãi đậu xe ngầm và trên mặt đất).
- Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
Xác định cốt khống chế xây dựng từng khu vực, các trục giao thông chính của đô
thị; đề xuất các giải pháp về thoát nước mưa (lưu vực và hướng thoát, hệ thống
cống) kết hợp các giải pháp tạo hồ điều hòa, nạo vét kênh rạch, tạo không gian
mở, cây xanh; các giải pháp về chống ngập úng, sạt lở bờ sông, ảnh hưởng của
triều cường.
- Cấp nước: Xác định nguồn cấp nước,
nhu cầu, vị trí, quy mô các công trình đầu mối, mạng lưới đường ống cấp nước và
các thông số kỹ thuật chủ yếu; đề xuất các giải pháp bảo vệ nguồn nước mặt và
ngầm.
- Cấp điện:
+ Xác định nguồn cấp điện, công suất, nhu cầu phụ
tải, vị trí, quy mô nhà máy, trạm biến áp, các hành lang tải điện và mạng lưới
phân phối chính cùng các thông số kỹ thuật chủ yếu.
+ Xác định nguồn và mạng cung cấp năng lượng ga,
nhiên liệu và chất đốt khác.
- Thoát nước thải và vệ sinh môi trường:
+ Xác định vị trí và qui mô các trạm xử lý nước
thải, công trình xử lý nước thải, công trình xử lý chất thải rắn; giải pháp và
mạng lưới thoát nước chính, hồ điều hòa và các giải pháp bảo vệ môi trường;
+ Xác định vị trí, quy mô các khu nghĩa trang và
công nghệ hỏa táng.
- Hệ thống hạ tầng bưu chính viễn thông.
k) Đánh giá tác động môi trường và đề xuất giải
pháp hạn chế ảnh hưởng tới môi trường.
l) Xác định các chương trình, dự án ưu tiên đầu
tư phù hợp với dự báo nguồn lực; đề xuất cơ chế, chính sách quản lý quy hoạch
và kiến trúc đô thị và giải pháp thực hiện đồ án quy hoạch chung đô thị Bình
Dương đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
m) Dự thảo Quy định quản lý xây dựng theo nội
dung đồ án quy hoạch chung đô thị Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
6. Danh mục hồ sơ đồ án:
Hồ sơ đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị Bình
Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 thực hiện theo quy định tại Điều 17 của
Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng
và Quyết định số 03/2008/QĐ-BXD ngày 31/3/2008 của Bộ Xây dựng về ban hành quy
định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
xây dựng.
7. Thành phần hồ sơ:
- Thuyết minh nhiệm vụ quy
hoạch chung xây dựng đô thị Bình Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Sơ đồ vị trí đô thị Bình Dương trong Vùng
thành phố Hồ Chí Minh.
- Sơ đồ hiện trạng các khu công nghiệp và dân cư
tỉnh Bình Dương.
- Sơ đồ định hướng quy hoạch hệ thống đô thị và
dân cư nông thôn.
Điều 2. Giao Sở Xây dựng khẩn trương tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh
thuê đơn vị tư vấn nước ngoài lập đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị Bình
Dương đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo đúng trình tự quy định của pháp
luật.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường,
Thủ trưởng các cơ quan ban ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này, kể từ ngày ký./.