ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 238/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 24 tháng 01
năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 126/NQ-CP NGÀY
29/11/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CÔNG
TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống
tham nhũng năm 2007, 2012;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 126/NQ-CP
ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 02/TTr-TTT ngày
09/01/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày
29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công
tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đến năm 2020.
Điều 2. Giao
Thanh tra tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch
này.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Nội chính Trung
ương;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Tài Chính;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC5.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phóng
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 126/NQ-CP NGÀY 29/11/2017 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 24/01/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hưng Yên)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục
đích
Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ của
Chính phủ trong công tác phòng, chống tham nhũng (sau đây
viết là PCTN) nhằm thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05
năm 2016 - 2020 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 11
thông qua ngày 12 tháng 4 năm 2016 tại Nghị quyết số 142/2016/QH13 và được
Chính phủ triển khai thực hiện tại Nghị quyết số 63/NQ-CP
ngày 22 tháng 7 năm 2016 và Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên lần thứ XVIII đã đề ra. Khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt trong thời gian tới, ngăn chặn, từng
bước đẩy lùi tham nhũng, thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội
XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW Hội nghị
Trung ương 5 khóa XI, Kết luận số
10-KL/TW của Bộ Chính trị. Củng cố lòng tin của nhân dân, góp phần xây dựng Đảng
bộ, chính quyền các cấp trong tỉnh trong sạch, vững mạnh.
Kế hoạch nhằm mục tiêu cụ thể hóa,
triển khai thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, là căn cứ để các sở,
ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị sự
nghiệp, doanh nghiệp thuộc tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể của ngành, địa phương,
đơn vị mình, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ PCTN, lãng
phí.
2. Yêu cầu
Kế hoạch phải cụ thể hóa các nhiệm vụ
nêu trong Nghị quyết 126/NQ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ; đáp ứng yêu cầu thực tiễn của công tác PCTN của địa phương, đơn vị
trên tinh thần kiên quyết, kiên trì, liên tục, đúng pháp luật, góp phần phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác PCTN.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Nâng cao vai
trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị
- Các sở, ban, ngành, các cơ quan đơn
vị thuộc tỉnh, UBND các huyện, thành phố phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ
thường quyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo. Tiếp tục quán triệt sâu rộng và thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung
ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Quy định số
65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN với
việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05/CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị
về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về
xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây
dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng, chính trị, đạo
đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành các
cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải
gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động
phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu
tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc
chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời,
nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp,
dư luận xã hội quan tâm.
- Góp ý để hoàn thiện quy định về
tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tham nhũng.
Trong đó, quy định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong việc tổ
chức theo dõi, đánh giá, công khai tình hình tham nhũng và kết quả PCTN; tăng
cường vai trò của xã hội trong việc theo dõi, đo lường, đánh giá tình hình tham
nhũng nhằm bảo đảm khách quan, qua đó gây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân
đối với công tác PCTN của Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm các chế tài xử lý người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí. Khi phát
hiện xảy ra tham nhũng, người đứng đầu phải kịp thời tự xử lý theo quy định và
khắc phục hậu quả, báo cáo kịp thời với cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền. Nếu người đứng đầu làm
tốt công tác phòng ngừa, không để xảy
ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị thì được biểu dương, khen thưởng.
- Hàng năm, việc bình xét thi đua,
khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả
công tác PCTN trong tổ chức, cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải
gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về PCTN với phương
châm: Cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức
vụ càng cao càng phải gương mẫu.
2. Tăng cường
quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm
các quy định về công tác tổ chức, cán bộ
- Các sở, ban, ngành, địa phương khẩn
trương thực hiện việc rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong
công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể,
rành mạch chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng phòng ban, đơn vị trực thuộc,
cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong
hoạt động quản lý. Quy định chức trách của từng vị trí
công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực
hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm
giải trình, việc thực thi công vụ. Kiểm tra, xác minh, kết luận và xử lý triệt
để những vụ việc và cá nhân khi có hành vi tham nhũng.
- Thực hiện và chấp hành nghiêm việc
xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện
tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của
việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả
chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo không phải là người địa
phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm
một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành
chính; hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục
vụ; chấp hành nghiêm quy định về tặng quà và nhận quà tặng theo quy định của Đảng
và Chính phủ.
- Kiên quyết thực hiện có hiệu quả việc
sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Đề xuất với cấp có thẩm quyền về việc cải cách chính sách tiền lương hợp lý để từng bước
thực hiện chế độ tiền lương theo hướng bảo đảm cho cán bộ, công chức, viên chức
đáp ứng nhu cầu mức sống cơ bản, phù hợp phân cấp quản lý ngân sách của tỉnh.
3. Kiểm soát
tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
- Thực hiện đúng quy định pháp luật
và quy định của tỉnh về công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, tổ chức.
- Triển khai có hiệu quả việc công
khai, minh bạch trong kê khai tài sản, nhu nhập nhằm kiểm soát biến động tài sản,
thu nhập; thực hiện quy định những trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành
xác minh tài sản, thu nhập một cách chủ động. Xử lý nghiêm các vi phạm về công
khai, minh bạch.
- Tăng cường áp dụng quy định trong
lĩnh vực thanh toán không dùng tiền mặt nhằm phát hiện các hành vi trốn thuế, rửa
tiền, tham nhũng.
- Thực hiện nghiêm quy định về trách
nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước; tham gia góp ý để sửa đổi trình tự, thủ
tục và nội dung thực hiện trách nhiệm giải trình mang tính khả thi và có cơ chế
xử lý vi phạm pháp luật về trách nhiệm giải trình.
4. Hoàn thiện thể
chế về quản lý kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng,
chống tham nhũng
- Các sở, ban, ngành rà soát và kiến
nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý kinh tế - xã hội, nhất là với các lĩnh vực dễ xảy ra tham nhũng như quản
lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản; cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;
quản lý thị trường tài chính, ngân hàng; cấp phép xây dựng, tiếp nhận đầu tư; đầu
tư xây dựng cơ bản; giáo dục, y tế..., trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Các sở, ban, ngành triển khai phổ
biến hoặc tập huấn thực hiện các Luật có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2018
như: Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015; Bộ luật Hình sự năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung Bộ luật Hình sự năm 2017; Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự năm 2015; Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam 2015; góp ý để xây
dựng các văn bản hướng dẫn thi hành theo phạm vi, thẩm quyền, trong đó tập
trung hướng dẫn nội dung về việc áp dụng các biện pháp tố tụng đặc biệt đối với
tội phạm kinh tế, tham nhũng.
- Tham gia góp ý kiến để sửa đổi toàn
diện Luật PCTN trình Quốc hội khóa XIV thông qua, qua đó góp phần xây dựng một
cơ chế quản lý nhà nước, quản lý xã hội công khai, minh bạch; tạo cơ sở pháp lý
vững chắc cho việc ngăn chặn, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi tham
nhũng.
- Tổng kết và tham gia góp ý sửa đổi,
bổ sung Luật Thanh tra theo chỉ đạo của Chính phủ, Thanh tra Chính phủ; hoàn
thiện pháp luật về thanh tra, theo hướng kết luận thanh tra cần rõ nguyên nhân của sai phạm, thất thoát, chỉ ra
được sơ hở, bất cập về cơ chế, chính sách dẫn đến thất
thoát, sai phạm lớn; chú trọng thực hiện công tác xử lý sau thanh tra; phát hiện,
kiến nghị khắc phục những sơ hở, bất cập trong quy định về
quản lý cán bộ, đảng viên có liên quan trong quá trình thanh tra, kiểm tra, xác
minh dấu hiệu sai phạm về kinh tế, tham nhũng, ngăn chặn tình trạng bỏ trốn, tẩu
tán tài sản. Có cơ chế phối hợp chặt chẽ với Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát xử
lý kịp thời các vụ việc có dấu hiệu tội phạm tham nhũng được phát hiện trong
quá trình thanh tra.
5. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu
quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng
- Tham gia góp ý kiến nhằm hoàn thiện
các quy định về giải quyết tố cáo, thông tin phản ánh về tham nhũng, đặc biệt
là tố cáo, phản ánh trong nội bộ cơ quan, tổ chức, đơn vị; tham gia xây dựng cơ
chế hữu hiệu về bảo vệ người tố cáo, bảo vệ người làm chứng
trong tố giác và phát hiện tham nhũng.
- Tăng cường cơ chế phát hiện hành vi
tham nhũng theo hướng phát huy mạnh mẽ các công cụ giám sát, kiểm tra của Đảng,
thanh tra nhà nước; áp dụng kịp thời các biện pháp kê biên, phong tỏa, tạm giữ
tài sản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án.
- Tham gia góp ý để xây dựng và ban
hành quy trình giám định chuẩn, hướng dẫn về thời hạn giám định; hướng dẫn về định
mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí giám định ở lĩnh vực thuộc thẩm quyền
quản lý, nhất là các lĩnh vực mà các vụ án tham nhũng ngày càng có số lượng
trưng cầu giám định tăng lên như: Tài chính, ngân hàng, xây dựng, giao thông vận
tải, tài nguyên và môi trường, khoa học công nghệ, công thương, thông tin và
truyền thông... Có cơ chế khai thác, sử dụng thiết bị chuyên dụng của cơ quan,
tổ chức được trưng cầu và các tổ chức chuyên dụng khác vào
hoạt động giám định tư pháp để bảo đảm điều kiện, thời hạn và yêu cầu cao về chất lượng giám định, phục vụ giải quyết án tham nhũng,
kinh tế.
- Tăng cường, tập trung thanh tra, kiểm
tra các lĩnh vực nhạy cảm, có nhiều dư luận về tham nhũng
như: Đất đai, tài nguyên khoáng sản; các dự án đầu tư theo hình thức BOT, BT, cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tài chính, ngân hàng, thuế, công tác cán bộ...; kịp thời thanh tra đột xuất khi phát hiện
dấu hiệu vi phạm pháp luật, nhất là những vụ việc có dấu hiệu sai phạm trong thực
hiện các dự án đầu tư gây thất thoát và bức xúc trong xã hội.
- Tập trung xác minh, điều tra làm
rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham
nhũng. Những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy
định của Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa
cơ quan điều tra các cấp với các cơ quan điều tra tố tụng
trong điều tra, hướng dẫn điều tra xử lý các vụ án nói chung, vụ án kinh tế,
tham nhũng nói riêng, hạn chế thấp nhất trường hợp điều tra bổ sung, điều tra lại giữa các cơ quan tiến hành tố tụng.
- Đẩy nhanh tiến độ điều tra, truy tố,
xét xử các vụ án kinh tế, tham nhũng đặc biệt nghiêm trọng, phức tạp; xác định
rõ ràng trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan. Tiến hành thanh tra, kiểm
tra, điều tra và kiên quyết xử lý nghiêm minh các tổ chức, cá nhân có sai phạm
liên quan đến các dự án lớn sai phạm, kéo dài, dư luận xã hội quan tâm.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát
công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, trong các cơ quan, đơn vị có chức năng
phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời
đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những người bao che hành vi tham
nhũng, ngăn cản việc chống tham nhũng.
- Đảm bảo các điều kiện để nâng cao
hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp đối với
hoạt động PCTN ở địa phương, trước hết là giám sát hoạt động của các cơ quan có
chức năng PCTN.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị,
bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm
tra, điều tra.
6. Nâng cao nhận
thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội
- Tham gia góp ý kiến vào sửa đổi, bổ
sung Luật Phòng, chống tham nhũng, trong đó đề cao vai trò, trách nhiệm của xã
hội trong PCTN đặc biệt là vai trò của Mặt trận Tổ quốc,
các tổ chức chính trị - xã hội, thanh tra nhân dân, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và nhân dân trong việc
nâng cao hiểu biết, nhận thức, phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham
nhũng như: Giáo dục, đào tạo về liêm chính; khuyến khích cơ quan, tổ chức, đơn
vị ban hành, thực hiện các chuẩn mực về liêm chính; tham gia các cam kết, sáng
kiến về liêm chính và PCTN...
- Tham gia góp ý kiến để hoàn thiện
quy định của pháp luật nhằm tích cực phát huy vai trò của báo chí trong phát hiện
tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp
thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc
xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải, đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định
của pháp luật.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục về PCTN và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc
tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07 tháng 12 năm 2015 của Bộ
Chính trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện,
xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề
cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về
tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự
suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa” trong nội bộ, Chỉ thị 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và
làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện
nhiệm vụ của từng ngành, địa phương, đơn vị, góp phần quan trọng tạo dư luận xã
hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.
- Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội chú trọng việc đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo
dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp theo Chỉ thị số 10/2013/CT-TTg ngày 12 tháng
6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện nghiêm túc, có
hiệu quả Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03 tháng 02 năm 2017 của
Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền
phòng, chống tham nhũng; kịp thời chỉ đạo, định hướng, cung cấp đầy đủ thông tin về quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về PCTN; kết quả công tác PCTN nhất là những thông tin được dư luận
đặc biệt quan tâm.
7. Kiện toàn tổ
chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng,
chống tham nhũng
- Triển khai thực hiện quy định của
pháp luật, lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về tổ chức hoạt động của cơ
quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng. Trước mắt, đổi mới phương thức hoạt động, củng cố, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
tăng cường phương tiện làm việc của các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng lực lượng chuyên trách chống
tham nhũng đủ về số lượng, có cơ cấu hợp lý, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng,
có bản lĩnh nghề nghiệp và tư cách đạo đức tốt, không tham nhũng, tiêu cực.
III. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ
Các nhiệm vụ cụ thể trong công tác
PCTN nhằm thực hiện Kết luận Hội nghị
Trung ương 5 khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26 tháng 12 năm 2016 của Bộ
Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X. Đồng thời cũng là
các nhiệm vụ cụ thể thực hiện giai đoạn thứ ba Chiến lược quốc gia về PCTN đến
năm 2020 và Giai đoạn III thực hiện Kế hoạch thực thi Công
ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng, tiếp nối các nhiệm
vụ giai đoạn từ năm 2012 - 2016 trong Chương trình hành động của Chính phủ ban
hành tại Nghị quyết số 82/NQ-CP ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ và kế
hoạch số 347/QĐ-UBND ngày 08/02/2013 của UBND tỉnh.
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo).
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các cấp ủy, chính quyền, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phải chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm của mình trong PCTN. Luôn xác định PCTN là nhiệm vụ trọng
tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về
sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
và các nhiệm vụ trong Chương trình hành động của Kế hoạch
này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết về công tác PCTN để triển khai thực
hiện, đồng thời phải tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển
khai thực hiện theo Chương trình hành động và kế hoạch của
từng địa phương, cơ quan, đơn vị.
3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch với UBND tỉnh theo các kỳ thống kê
quý, 06 tháng, 09 tháng và năm trong báo cáo định kỳ về công tác PCTN; công
khai báo cáo theo quy định của pháp luật đồng thời gửi báo cáo về Thanh tra tỉnh
để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch, trường
hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các sở, ngành, địa phương chủ động
đề xuất với UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh để tổng hợp) xem xét, quyết định.
4. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp
các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên báo cáo và kiến
nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các sở, ngành, địa
phương làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Tỉnh
ủy, UBND tỉnh trong công tác PCTN, phát huy tinh thần nỗ lực
của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và
nhân dân, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu PCTN đã đề ra.
6. Kinh phí thực hiện Kế hoạch:
a) Các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện các nhiệm
vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
Khuyến khích việc huy động theo quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài
ngân sách để triển khai Kế hoạch.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách địa
phương hằng năm, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước;
c) Các cơ quan nhà nước thực hiện chế
độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số
117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực
hiện Kế hoạch.
d) Các doanh nghiệp nhà nước bố trí
kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch toán vào chi phí quản lý của
doanh nghiệp./.
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG
THAM NHŨNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 238/QĐ-UBND ngày 24/01/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hưng Yên)
STT
|
Nội
dung hoạt động cụ thể
|
Sản
phẩm
|
Cơ
quan chủ trì
|
Thời
điểm hoàn thành
|
I
|
Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu chính quyền các cấp
|
1
|
Tham gia góp ý cho Thông tư quy định
Công khai trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi
hành án
|
Thông
tư liên tịch
|
Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh
|
12/2018
|
2
|
Tham gia vào dự thảo Luật Ban hành
quyết định hành chính
|
Dự
án Luật
|
Sở
Tư pháp
|
Theo
CTXD Luật, PL QH khóa XIV
|
3
|
Tham gia vào dự thảo Luật Thi đua, khen
thưởng (sửa đổi)
|
Dự
án Luật
|
Sở Nội
vụ
|
Theo
CTXD Luật, PL QH khóa XIV
|
4
|
Tham gia vào dự thảo Nghị định quy
định chi tiết Luật PCTN (sửa đổi) về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng
|
Nghị
định
|
Sở
Nội vụ
|
12/2018
|
5
|
Tham gia vào dự thảo Bộ chỉ số đánh
giá công tác PCTN đối với UBND cấp tỉnh
|
Thông
tư
|
Thanh
tra tỉnh
|
12/2017
|
II
|
Tăng cường quản lý, giám sát cán
bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định công tác
tổ chức, cán bộ
|
1
|
Tham gia vào dự thảo Bộ luật Lao động
(sửa đổi)
|
Dự
án Luật
|
Sở
Lao động - TB và XH
|
2019
|
2
|
Tham gia vào dự thảo Đề án cải cách
chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ
trang và người lao động trong doanh nghiệp
|
Đề
án
|
Sở Nội
vụ
|
6/2018
|
3
|
Góp ý sửa đổi Quyết định số
64/2007/QĐ-TTg về tặng quà, nhận quà và nộp lại quà tặng
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Sở
Tài chính
|
6/2019
|
4
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số
90/2013/NĐ-CP quy định trách nhiệm giải trình của cơ quan nhà nước trong việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao
|
Nghị
định
|
Thanh
tra tỉnh
|
6/2019
|
III
|
Kiểm soát tài sản, thu nhập;
tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ
|
1
|
Kế hoạch kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về minh bạch tài sản đối với các bộ, ngành, địa phương,
cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện kê khai tài sản
|
Kế
hoạch
|
Thanh
tra tỉnh
|
Hàng
năm
|
2
|
Tham gia nghiên cứu cơ sở khoa học
xây dựng Hệ thống dữ liệu chung về kê khai tài sản, thu nhập
|
Đề
án
|
Thanh
tra tỉnh
|
12/2018
|
3
|
Tham gia xây dựng hệ thống dữ liệu
chung về kê khai tài sản, thu nhập
|
Dự
án
|
Thanh
tra tỉnh
|
12/2019
|
4
|
Tham gia góp ý cho mô hình cơ quan
quản lý bản kê khai tài sản, thu nhập và cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản,
thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn
|
Đề
án
|
Thanh
tra tỉnh
|
12/2018
|
5
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số
78/2013/NĐ-CP của Chính phủ về minh bạch tài sản, thu nhập
|
Nghị
định
|
Thanh
tra tỉnh
|
6/2019
|
6
|
Tham gia vào Đề án xử lý và thu hồi
tài sản tăng thêm không giải trình được nguồn gốc; hình sự hóa hành vi làm
giàu bất hợp pháp
|
Đề
án
|
Sở
Tư pháp
|
6/2018
|
7
|
Góp ý dự thảo Nghị định thay thế
Nghị định số 106/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại các đơn vị vũ trang nhân dân
|
Nghị
định
|
Sở
Tài chính
|
6/2018
|
IV
|
Hoàn thiện thể chế về quản lý
kinh tế - xã hội; đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của công tác phòng, chống tham
nhũng
|
1
|
Tham gia vào dự thảo Luật Chứng khoán
(sửa đổi)
|
Dự
án Luật
|
Sở
Tài chính
|
Theo
CTXD Luật, PL của QH
|
2
|
Góp ý sửa đổi Nghị quyết số
23/NQ-UBTVQH11 quy định về nhà đất do nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong
quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01/7/1991
|
Nghị
quyết của Quốc hội
|
Sở
Xây dựng
|
6/2018
|
3
|
Góp ý sửa đổi Nghị quyết số
755/2005/NQ-UBTPQH11 quy định về giải quyết một số trường hợp cụ thể về nhà đất
do nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính
sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày
01/7/1991
|
Nghị
quyết của Quốc hội
|
Sở
Xây dựng
|
6/2018
|
4
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số
14/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Điện lực về an toàn điện
|
Nghị
định
|
Sở
Công Thương
|
6/2018
|
5
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số
210/2013/NĐ-CP quy định về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn
|
Nghị
định
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
6/2018
|
6
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số
78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
|
Nghị
định
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
6/2018
|
7
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số 27/2005/NĐ-CP
quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật Thủy sản
|
Nghị
định
|
Sở
Nông nghiệp và PTNT
|
6/2018
|
8
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số
23/2006/NĐ-CP về việc hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ và phát triển rừng
|
Nghị
định
|
Sở Nông nghiệp và PTNT
|
6/2018
|
9
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số
45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất
|
Nghị
định
|
Sở
Tài chính
|
6/2018
|
10
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số
46/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước
|
Nghị
định
|
Sở
Tài chính
|
6/2018
|
11
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số
43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
|
Nghị
định
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
6/2018
|
12
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số
44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
|
Nghị
định
|
Sở Tài
nguyên và Môi trường
|
6/2018
|
13
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số
102/2014/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai
|
Nghị
định
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
6/2018
|
14
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số 104/2014/NĐ-CP
quy định khung giá đất
|
Nghị
định
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
6/2018
|
15
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số
37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
|
Nghị
định
|
Sở
Xây dựng
|
6/2018
|
16
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số
37/2015/NĐ-CP về hợp đồng xây dựng
|
Nghị
định
|
Sở
Xây dựng
|
6/2018
|
17
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số
46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
|
Nghị
định
|
Sở
Xây dựng
|
6/2018
|
18
|
Góp ý sửa đổi Nghị định số
59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
|
Nghị
định
|
Sở
Xây dựng
|
6/2018
|
19
|
Góp ý sửa đổi Quyết định số
09/2007/QĐ-TTg về cơ chế sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc
sở hữu nhà nước
|
Quyết
định của Thủ tướng
|
Sở Tài
chính
|
6/2018
|
20
|
Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định số 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đầu tư
|
Nghị
định
|
Sở Kế
hoạch và Đầu tư
|
6/2018
|
21
|
Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định số 135/2005/NĐ-CP về giao khoán đất rừng sản xuất, mặt nước
nuôi trồng thủy sản trong các công ty nông, lâm nghiệp
|
Nghị
định
|
Sở
Nông nghiệp và Phát triển, nông thôn
|
6/2018
|
22
|
Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định số 11/2012/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao
dịch bảo đảm
|
Nghị
định
|
Sở
Tư pháp
|
6/2018
|
23
|
Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường
|
Nghị
định
|
Sở
Tài nguyên và Môi trường
|
6/2018
|
24
|
Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định số 180/2007/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều Luật Xây dựng về xử lý vi phạm trật tự đô thị
|
Nghị
định
|
Sở
Xây dựng
|
6/2018
|
25
|
Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định
số 121/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;
kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;
quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở
|
Nghị
định
|
Sở
Xây dựng
|
6/2018
|
26
|
Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định số 99/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Nhà ở
|
Nghị
định
|
Sở
Xây dựng
|
6/2018
|
27
|
Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định
số 100/2015/NĐ-CP về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
|
Nghị
định
|
Sở
Xây dựng
|
6/2018
|
28
|
Góp ý ban hành mới thay thế Nghị định
số 64/2013/NĐ-CP và Nghị định số 93/2014/NĐ-CP quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ, chuyển giao
công nghệ
|
Nghị
định
|
Sở
Khoa học và Công nghệ
|
5/2018
|
V
|
Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác
giám định và thu hồi tài sản tham nhũng
|
1
|
Tham gia vào dự thảo Luật Phòng, chống
tham nhũng (sửa đổi)
|
Dự
án Luật
|
Thanh
tra tỉnh
|
12/2018
|
2
|
Tham gia vào dự thảo Luật Tố cáo sửa
đổi
|
Dự
án Luật
|
Thanh
tra tỉnh
|
6/2018
|
3
|
Tham gia vào dự thảo Luật Thanh tra
sửa đổi
|
Dự
án Luật
|
Thanh
tra tỉnh
|
Theo
chương trình xây dựng luật của QH
|
4
|
Tham gia vào dự thảo Luật An ninh mạng
|
Dự
án Luật
|
Công
an tỉnh
|
4/2018
|
5
|
Tham gia vào dự thảo Luật Lý lịch
tư pháp (sửa đổi)
|
Dự
án Luật
|
Sở
Tư pháp
|
4/2018
|
6
|
Tham gia nghiên cứu vấn đề xử lý
hình sự về hành vi làm giàu bất hợp pháp
|
Đề
án
|
Sở
Tư pháp
|
12/2018
|
7
|
Góp ý vào Đề án Đổi mới công tác
đào tạo nghiệp vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham
nhũng
|
Đề
án
|
Thanh
tra tỉnh
|
12/2018
|
8
|
Góp ý vào Đề án tiếp tục đổi mới và
nâng cao hiệu quả công tác giám định tư pháp
|
Đề
án
|
Sở
Tư pháp
|
9/2018
|
9
|
Góp ý sửa đổi Thông tư số
03/2013/TT-BCA của Bộ Công an
|
Thông
tư
|
Công
an tỉnh
|
6/2018
|
10
|
Góp ý xây dựng Thông tư liên tịch
quy định, hướng dẫn các trường hợp bắt buộc phải trưng cầu
giám định trong quá trình giải quyết các vụ án, vụ việc về tham nhũng, kinh tế
|
Thông
tư liên tịch
|
Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh
|
01/2018
|
VI
|
Nâng cao nhận thức và phát huy
vai trò của toàn xã hội
|
1
|
Góp ý cho Đề án tuyên truyền pháp
luật về PCTN cho các tầng lớp nhân dân và công chức, viên chức
|
Đề
án
|
Thanh
tra tỉnh
|
12/2017
|
2
|
Tham gia Điều tra xã hội học đối với
người dân, cán bộ, công chức, doanh nghiệp về tình hình và công tác phòng, chống
tham nhũng
|
Báo
cáo
|
Thanh
tra tỉnh
|
Hằng
năm
|
3
|
Sơ kết Chương trình hành động thúc
đẩy thực hiện liêm chính trong kinh doanh (Đề án 12); đề xuất những giải pháp,
hoạt động tiếp theo
|
Báo
cáo
|
Sở
Công Thương
|
6/2018
|
4
|
Đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị
10/CT-TTg ngày 12/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ tại các cơ sở GDĐT trên phạm
vi cả nước; đưa nội dung PCTN và đạo đức liêm chính vào kế hoạch xây dựng
chương trình sách giáo khoa mới
|
Tài
liệu giảng dạy về PCTN và đạo đức liêm chính
|
Sở
Giáo dục và Đào tạo
|
6/2018
|
5
|
Tổng kết, đánh giá thực hiện Chiến
lược quốc gia PCTN và Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện công tác
PCTN đến năm 2020
|
Báo
cáo
|
Thanh
tra tỉnh
|
8/2021
|
VII
|
Kiện toàn tổ chức bộ máy và chức
năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị có chức năng phòng, chống tham nhũng
|
1
|
Tham gia với Ban Nội chính Tỉnh ủy
góp ý về kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan, đơn vị
chuyên trách về PCTN
|
Đề
án
|
Thanh
tra tỉnh
|
11/2018
|
2
|
Tham gia với Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
nghiên cứu kết hợp tổ chức và hoạt động thanh tra với tổ chức và hoạt động kiểm
tra của Đảng
|
Đề
án
|
Thanh
tra tỉnh
|
12/2019
|
VIII
|
Nội luật hóa các quy định của Công ước Liên hợp quốc về chống tham nhũng; mở rộng
và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong PCTN
|
1
|
Góp ý cho Đề án nghiên cứu về điều tra chung; xây dựng quy định để đàm phán và rà soát ký kết hiệp ước, thỏa
thuận để đảm bảo phối hợp hoặc chủ động, độc lập điều tra rồi thông báo kết
quả cho nhau
|
Đề
án
|
Công
an tỉnh
|
6/2018
|
2
|
Góp ý cho Đề án Tăng cường trang
thiết bị, nâng cao nghiệp vụ, kỹ thuật điều tra tội phạm tham nhũng
|
Đề
án
|
Công
an tỉnh
|
6/2018
|
3
|
Góp ý cho Đề án
Hợp tác trao đổi kinh nghiệm và hỗ trợ của các nước trong điều tra tội phạm
tham nhũng tại VN
|
Đề
án
|
Công
an tỉnh
|
6/2018
|
4
|
Góp ý cho Đề án Nghiên cứu, hoàn
thiện thể chế về chuyển giao nhiệm vụ Cơ quan đầu mối thu hồi tài sản tham
nhũng trong khuôn khổ Công ước UNCAC cho Viện kiểm sát nhân dân tối cao; kiện
toàn tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ để thực thi tốt vai trò Cơ quan đầu
mối
|
Đề
án
|
Viện
KSND tỉnh
|
12/2018
|
5
|
Góp ý cho Đề án Đánh giá việc thực thi
Công ước (chu trình 2)
|
Báo
cáo
|
Thanh
tra tỉnh
|
12/2018
|