QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số:
142/2016/QH13
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 04 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016 - 2020
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Trên cơ sở xem xét các Báo cáo của
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, các cơ quan của Quốc hội, cơ quan hữu quan và ý kiến đại biểu Quốc hội;
QUYẾT NGHỊ:
I. VỀ KẾT QUẢ THỰC
HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2011-2015
Năm năm 2011 - 2015, bên cạnh những thời cơ, thuận lợi, tình
hình thế giới, khu vực có nhiều diễn biến rất phức tạp đã tác động bất lợi đến
nước ta. Cả hệ thống chính trị, cùng doanh nghiệp, người dân đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, nỗ lực phấn đấu thực hiện Nghị quyết của Quốc
hội và đạt được những kết quả quan trọng.
Quy mô và tiềm lực nền kinh tế được
nâng lên; kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát; tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức
hợp lý, dần dần phục hồi từ năm 2013. Cơ
cấu lại nền kinh tế gắn với
đổi mới mô hình tăng trưởng và thực hiện ba đột phá chiến
lược được tập trung chỉ đạo thực hiện, bước
đầu đạt kết quả tích cực. Giáo dục và đào tạo, khoa học và
công nghệ, văn hóa, xã hội, y tế và bảo vệ môi trường có bước phát triển. Đã hoàn thành cơ bản phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. An sinh xã hội cơ bản được bảo đảm, đời sống nhân dân tiếp tục được
cải thiện. Chính trị - xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh được tăng cường; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Quan hệ đối
ngoại, hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, hiệu quả. Vị thế, uy tín của nước
ta trên trường quốc tế tiếp tục được nâng
lên. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được
phát huy.
Tuy nhiên, có 10 chỉ tiêu kinh tế -
xã hội chưa đạt kế hoạch; nhiều chỉ tiêu,
tiêu chí trong Mục tiêu phấn đấu để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại chưa đạt được. Hạn
chế, yếu kém trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, ứng dụng khoa học và công
nghệ, văn hóa, xã hội, y tế, giải quyết việc làm chậm được khắc phục, ứng phó với
biến đổi khí hậu, quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường còn hạn chế. Đời sống của
một bộ phận nhân dân, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, miền núi còn nhiều khó khăn.
Bộ máy tổ chức còn cồng kềnh, cơ chế vận hành
và thủ tục hành chính trong nhiều lĩnh vực còn phiền hà. Năng lực, phẩm chất, ý
thức, kỷ cương, kỷ luật của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế.
Tình hình tội phạm vẫn diễn biến phức tạp, trật tự, an toàn xã hội còn nhiều bức
xúc. Phòng, chống tham nhũng chưa đạt yêu cầu đề ra; thất thoát, lãng phí vẫn còn lớn. Công tác thanh
tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo hiệu quả chưa cao.
II. VỀ KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2016-2020
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu
tăng trưởng kinh tế cao hơn 5 năm trước. Đẩy mạnh thực hiện
các đột phá chiến lược, cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng,
nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh. Phát triển văn hóa, thực hiện
dân chủ, tiến bộ, công bằng xã hội, bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường phúc lợi
xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, quản lý hiệu quả tài nguyên và bảo vệ môi
trường. Tăng cường quốc phòng, an ninh, kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và bảo đảm an
ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
và chủ động hội nhập quốc tế. Giữ gìn hòa bình, ổn định, tạo môi trường, Điều
kiện thuận lợi để xây dựng và bảo vệ đất nước. Nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Phấn đấu sớm đưa nước
ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu
2.1. Các chỉ tiêu về kinh tế:
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình
quân 5 năm 6,5 - 7%/năm.
GDP bình quân đầu người năm 2020 Khoảng
3.200 - 3.500 USD.
Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ trong
GDP năm 2020 Khoảng 85%.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội bình quân
5 năm Khoảng 32-34% GDP.
Bội chi ngân sách nhà nước năm 2020
dưới 4% GDP.
Năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP)
đóng góp vào tăng trưởng Khoảng 30 - 35%.
Năng suất lao động xã hội bình quân
tăng Khoảng 5%/năm.
Tiêu hao năng lượng tính trên GDP
bình quân giảm 1 - 1,5%/năm.
Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2020 đạt 38
- 40%.
2.2. Các chỉ tiêu về xã hội:
Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng
lao động xã hội năm 2020 Khoảng 40%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 đạt
Khoảng 65 - 70%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 25%.
Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị
năm 2020 dưới 4%.
Đến năm 2020 có
9 - 10 bác sĩ và trên 26,5 giường bệnh trên 1 vạn dân.
Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế năm 2020
đạt trên 80% dân số.
Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân Khoảng
1,0 - 1,5%/năm.
2.3. Các chỉ tiêu về môi trường:
Tỷ lệ được sử dụng nước sạch, hợp vệ
sinh năm 2020 là 95% dân cư thành thị, 90% dân cư nông thôn.
Tỷ lệ chất thải nguy hại được xử lý
năm 2020 là 85%.
Tỷ lệ chất thải y tế được xử lý năm
2020 là 95 - 100%.
Tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 đạt 42%.
III. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Phát triển
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi
trường và động lực cho phát triển kinh tế - xã hội
Tiếp tục cụ thể hóa và triển khai Hiến
pháp 2013, tập trung hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường đồng bộ, hiện đại, hội nhập quốc tế. Đánh giá và xây dựng lộ trình
tuân thủ đầy đủ các quy luật của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế,
bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng, minh bạch trong từng lĩnh vực, từng
ngành nghề. Phối hợp hiệu quả giữa chính
sách tiền tệ, chính sách tài khóa và các chính sách khác để bảo đảm ổn định
kinh tế vĩ mô và các cân đối lớn của nền kinh tế. Thực hiện chính sách tiền tệ
linh hoạt, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt Nam, phấn đấu kiểm soát lạm phát dưới
4% các năm đầu kỳ kế hoạch và 3% vào năm 2020, Điều hành lãi suất linh hoạt
theo diễn biến lạm phát, Điều hành tỷ giá theo tín hiệu thị trường, tăng dự trữ
ngoại hối nhà nước. Thực hiện nghiêm Luật ngân sách nhà nước, Luật phí và lệ
phí và các luật thuế. Quản lý chặt chẽ thu, chi ngân sách nhà nước, bảo đảm thu
đúng, thu đủ, chống thất thu, giảm nợ đọng thuế. Cơ cấu lại thu, chi ngân sách
nhà nước, tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển; kiểm soát chặt chẽ, cơ cấu lại,
sử dụng hiệu quả nợ công và bảo đảm các giới hạn nợ công, nợ Chính phủ, nợ quốc
gia theo Nghị quyết của Quốc hội. Tăng cường quản lý và sử dụng hiệu quả vốn
vay, giảm dần vay bảo lãnh Chính phủ, vay để cho vay lại; kiểm soát chặt chẽ
các Khoản vay của chính quyền địa phương và các quỹ đầu tư có nguồn gốc từ ngân
sách.
Chuyển phương thức quản lý đầu tư
công theo kế hoạch hằng năm sang kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm, nâng cao
hiệu quả đầu tư. Bố trí nguồn lực tài chính nhà nước phù hợp để tham gia và thúc đẩy đầu tư của khu vực ngoài nhà nước.
Nguồn vốn ngân sách nhà nước tập trung đầu tư vào các lĩnh vực mà các thành phần
kinh tế khác không tham gia. Điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư
nhà nước gắn với phân cấp phù hợp giữa
Trung ương và địa phương, đồng thời tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây
dựng cơ bản và thu hồi các Khoản vốn ứng trước.
Bảo đảm và nâng cao tính ổn định các
cán cân lớn, tiến tới thặng dư cán cân thương mại, xây dựng lộ trình giảm dần
tình trạng mất cân đối trong quan hệ thương mại với một số nước góp phần ổn định
kinh tế vĩ mô vững chắc, đồng thời tạo Điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư trực
tiếp nước ngoài vào các dự án công nghệ cao, thân thiện môi trường. Nâng cao chất
lượng sản phẩm, xây dựng thêm nhiều sản phẩm đạt thương hiệu sản phẩm cấp quốc
gia. Có biện pháp phòng vệ thích hợp để bảo vệ sản xuất trong nước và quyền, lợi
ích của người tiêu dùng. Thực hiện đầy đủ theo cơ chế thị trường đối với giá cả hàng hóa
và từng bước hợp lý đối với dịch vụ công.
2. Tiếp tục đẩy mạnh
cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng suất, hiệu
quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ môi trường
đầu tư đạt chỉ số nhóm 4 nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á. Thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước có hiệu quả, thực chất, đúng Mục tiêu, có thời hạn cụ thể hoàn thành và thực hiện nghiêm các quy định
của Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp. Nghiên cứu, hình thành cơ quan quản lý vốn
và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp phù hợp
tình hình mới. Tạo mọi Điều kiện thuận lợi phát triển mạnh khu vực doanh nghiệp
tư nhân; hoàn thiện pháp luật, chính sách để doanh nghiệp tư nhân tiếp cận bình đẳng các nguồn lực, nhất là về vốn,
đất đai, tài nguyên. Đẩy mạnh tinh thần khởi nghiệp gắn với
chính sách hỗ trợ của Nhà nước. Thúc đẩy xã hội hóa sở hữu và sản xuất kinh
doanh, khuyến khích phát triển các hình thức doanh nghiệp cổ phần. Trợ giúp để phát triển mạnh doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế hộ gia đình, kinh tế hợp tác.
Tiếp tục cơ cấu lại thị trường tài
chính bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa thị trường tiền tệ, thị trường vốn và thị trường bảo hiểm. Quan tâm phát triển
nhanh thị trường vốn và thị trường bảo hiểm, phát triển thị trường chứng khoán lành mạnh gắn với cơ cấu lại hoạt động thị trường tiền tệ phù hợp giai đoạn phát triển mới. Tăng hiệu quả hoạt động các loại
hình bảo hiểm, triển khai rộng rãi bảo hiểm sản xuất nông nghiệp. Tiếp tục tái cơ
cấu các tổ chức tín dụng gắn với xử
lý giảm nợ xấu, bảo đảm an toàn hệ thống và áp dụng quản trị ngân hàng theo chuẩn
mực, thông lệ quốc tế.
Xây dựng cơ chế quản lý đối với mô
hình liên kết, hợp tác phát triển vùng. Tập trung cho các vùng kinh tế trọng Điểm.
Lựa chọn một số khu có lợi thế đặc biệt để xây dựng đặc
khu kinh tế với cơ chế đặc thù, hiệu lực,
hiệu quả, có sức lan tỏa lớn đến chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp, cơ cấu lao động và cả nền kinh tế.
Phát triển các hành lang, vành đai kinh tế,
kết nối hiệu quả với các nước trong khu vực. Bố trí hợp lý các khu kinh tế, khu
công nghiệp gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng. Phát triển mạnh các ngành
kinh tế biển gắn với bảo vệ vững chắc chủ quyền quốc gia và nâng cao đời sống
nhân dân vùng biển, đảo.
Từng bước hình thành hệ thống đô thị
có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường, nhất là các đô
thị lớn. Nâng cao chất lượng và quản lý tốt quy hoạch đô thị, bảo đảm phát triển
bền vững. Khuyến khích phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp và công nhân
khu công nghiệp.
Phát triển
một số ngành công nghiệp nền tảng đáp ứng nhu cầu về tư liệu sản xuất cơ bản của nền kinh tế. Tập trung phát triển công nghiệp hỗ trợ, tăng cường liên kết giữa các tập đoàn đa quốc gia và doanh nghiệp trong nước, hình thành
các khu công nghiệp hỗ trợ theo cụm liên kết chuỗi ngành hàng.
Tập trung tái cơ cấu nông nghiệp,
nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới gắn với nâng cao
đời sống nông dân. Cải thiện rõ rệt khả năng cạnh tranh sản phẩm, hàng hóa nông
nghiệp, có chính sách phù hợp để tích tụ, tập trung ruộng đất, phát triển
các vùng sản xuất quy mô lớn với hình thức
đa dạng, phù hợp với Điều kiện của từng vùng; tiếp tục tổ chức lại sản xuất, phát triển nhanh mô hình quản
lý, sản xuất theo chuỗi giá trị từng loại cây, con, sản phẩm cụ thể; sản xuất sản phẩm gắn với công nghiệp chế biến, thị
trường tiêu thụ. Rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách và tiêu chí xây dựng
nông thôn mới phù hợp với đặc thù từng vùng và duy trì, phát triển bền vững đối
với những xã đã đạt chuẩn quốc gia nông thôn mới. Đến năm 2020 phấn đấu số xã đạt
chuẩn nông thôn mới Khoảng 50%; không còn xã đạt dưới 5 tiêu chí. Khuyến khích
phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế
trang trại thông qua phát triển mạnh mẽ hợp
tác xã kiểu mới và thu hút mạnh doanh nghiệp đầu tư phát triển sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tại địa bàn nông thôn. Đào tạo nghề với
các hình thức đa dạng, phù hợp, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng
thu nhập và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu
lao động nông thôn; chuyển dịch lao động sang các ngành
kinh tế có giá trị gia tăng cao có chuyển biến rõ rệt năm
2016 và năm 2017.
3. Tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện đột phá chiến lược về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ với một
số công trình hiện đại
Nâng cao chất lượng quy hoạch xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, bảo đảm hiệu quả tổng hợp và tính hệ thống, nhất là mạng lưới giao thông, điện, nước,
thủy lợi, thông tin, truyền thông, giáo dục,
y tế, môi trường. Tiếp tục triển khai xây dựng hệ
thống các tuyến đường bộ, đường cao tốc, đường sắt Bắc - Nam và nâng cấp
các tuyến đường sắt hiện có, đường thủy
nội địa và ven biển. Tiếp tục ưu tiên vốn
đầu tư kết
cấu hạ tầng giao thông tại các vùng khó khăn. Xử lý ùn tắc giao thông Thủ đô Hà
Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Rà soát, bố trí hợp
lý các trạm thu phí giao thông đường bộ để giảm gánh
nặng cho người dân và doanh nghiệp. Bảo đảm khởi công và hoàn thành giai đoạn I
dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành đúng thời gian theo Nghị quyết số
94/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc hội.
4. Nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực và tăng cường tiềm lực khoa học, công nghệ
Tiếp tục đổi mới khung chương trình,
giảm tải các bậc học phổ thông; phát huy tư duy tự chủ, sáng tạo, năng lực tự
nghiên cứu ở bậc đại học. Đổi mới nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá
kết quả giáo dục và đào tạo. Phát triển hợp lý
và từng bước bảo đảm bình đẳng giữa giáo dục công lập và giáo dục ngoài công lập.
Ngoài việc tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung cải thiện
chất lượng đào tạo nghề, cung cấp đủ nguồn
lao động có tay nghề bảo đảm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế, thích ứng với yêu cầu hội nhập, tận dụng thời kỳ cơ cấu dân số
vàng và tăng khả năng nắm bắt các cơ hội việc làm của người dân. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách
thúc đẩy tăng năng suất lao động một cách rõ rệt. Có cơ chế, chính sách đặc thù
để tuyển chọn và trọng dụng nhân tài.
Tăng cường tiềm lực khoa học, công
nghệ và xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo quốc
gia, phát huy năng lực sáng tạo của mọi cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức. Nghiên
cứu, ban hành các cơ chế mang tính chất đột phá nhằm khuyến khích nghiên cứu
khoa học và cải tiến kỹ thuật, áp dụng khoa học, công nghệ
mới vào sản xuất để tăng năng suất lao động
và gia tăng giá trị của sản phẩm. Thực
hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do sáng tạo trong hoạt động nghiên cứu,
tư vấn, phản biện của các nhà khoa học. Khuyến khích và tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế nghiên cứu phát triển
và ứng dụng khoa học, công nghệ. Hoàn thiện thể chế định
giá tài sản trí tuệ, tăng cường bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, xử lý nghiêm các
vi phạm. Hỗ trợ nhập khẩu công nghệ nguồn, công nghệ cao và kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu công nghệ. Thực
hiện cơ chế đặt hàng, đấu thầu, khoán
kinh phí theo kết quả đầu ra và công khai, minh bạch chi phí, kết quả nghiên cứu.
Nâng cao hiệu quả hoạt động các quỹ về phát triển khoa học, công nghệ; khuyến
khích các quỹ đầu tư mạo hiểm. Xây dựng một số viện nghiên cứu ứng dụng khoa học,
công nghệ hiện đại, phát triển các trung tâm đổi mới sáng tạo và vườn ươm công
nghệ.
5. Phát triển bền
vững văn hóa, xã hội, y tế trên cơ sở gắn kết chặt chẽ, hài hòa giữa phát triển
kinh tế với phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, nâng cao
đời sống nhân dân
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, nâng
cao mức sống người có công. Thực hiện các chính sách, giải pháp đồng bộ đạt Mục
tiêu giảm nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo, riêng các huyện nghèo, các xã đặc
biệt khó khăn giảm 4%/năm theo chuẩn
nghèo quốc gia giai đoạn 2016 - 2020. Thực hiện tốt chính sách việc làm, bảo hiểm
thất nghiệp. Hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, học nghề và đưa lao động
đi làm việc ở nước ngoài. Quản lý chặt chẽ lao động nước ngoài tại Việt Nam.
Cải cách chính sách tiền lương, tiền
công theo nguyên tắc thị trường, phù hợp
với tăng năng suất lao động. Thực hiện Điều chỉnh mức lương cơ sở, mức lương tối
thiểu theo lộ trình phù hợp, bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động. Xây
dựng hệ thống tiêu chuẩn quản lý nhân lực và hệ thống chỉ tiêu đánh giá năng suất
lao động.
Mở rộng đối tượng tham gia, nâng cao
hiệu quả của hệ thống, đổi mới cơ chế tài chính, bảo đảm
phát triển bền vững quỹ bảo hiểm xã hội. Phấn đấu năm 2020 có Khoảng 50% lực lượng
lao động tham gia bảo hiểm xã hội. Tiếp tục hoàn thiện chính sách, khuyến khích
sự tham gia của cộng đồng, nâng cao hiệu quả công tác trợ giúp xã hội. Bảo đảm
mức tối thiểu về các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân như giáo dục, y tế,
nhà ở, nước sạch, thông tin.
Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
và y đức của cán bộ y tế ở tất cả các tuyến. Quan tâm chăm sóc sức khỏe ban đầu,
phát triển hệ thống y tế dự phòng, chủ động phòng bệnh, không để xảy ra dịch bệnh
lớn. Nhân rộng mô hình bệnh viện vệ tinh và bác sĩ gia đình. Tiếp tục phát triển
y tế ngoài công lập, thí Điểm hình thành cơ sở khám, chữa bệnh theo hình thức hợp
tác công tư và mô hình quản lý bệnh viện như doanh nghiệp
công ích. Có cơ chế để khuyến khích phát triển và sử dụng nguồn dược liệu trong
nước và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền. Tạo Điều kiện
phát triển công nghiệp dược và tăng cường
quản lý chất lượng thuốc chữa bệnh, nâng cao hiệu quả đấu thầu thuốc. Chú trọng
công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe bà mẹ, trẻ
em, cải thiện tình trạng mất cân bằng
giới tính khi sinh, bảo đảm mức sinh thay thế, phát triển bền vững dân số. Cùng với nâng cao chất lượng cuộc sống, phấn đấu tuổi thọ trung bình
đến năm 2020 đạt 74 - 75 tuổi. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện bảo hiểm y tế toàn
dân. Đổi mới cơ chế tài chính, Điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo lộ trình, tính
đúng, tính đủ và bảo đảm công khai, minh bạch; đồng thời hỗ trợ phù hợp cho đối
tượng chính sách, người nghèo. Kiểm soát chặt chẽ và xử lý nghiêm, ngăn chặn hiệu
quả tình trạng hàng giả, hàng lậu, hàng hóa không bảo đảm chất lượng về an toàn
vệ sinh thực phẩm, không rõ nguồn gốc ảnh hưởng đến sản
xuất, đời sống của người dân và doanh nghiệp.
Khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt
động văn hóa, văn học - nghệ thuật đi đôi với đề cao trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội của
văn nghệ sĩ, các nhà văn hóa. Làm tốt công tác bảo vệ bản quyền tác giả. Bảo tồn,
phát huy các di sản và giá trị văn hóa tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt
Nam. Bảo đảm thực hiện tốt, đầy đủ các chính sách về dân tộc,
tôn giáo và bảo đảm tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Phát triển hiệu quả, lành mạnh hệ thống
báo chí, xuất bản đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất nước và nhu cầu thụ hưởng
ngày càng cao của nhân dân. Phát triển thể dục, thể thao
cho mọi người và thể thao thành tích cao, chuyên nghiệp. Quan tâm công tác gia
đình, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi. Thực hiện
hiệu quả các chính sách thúc đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Đẩy
mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, xã hội.
6. Chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, tăng cường quản lý tài nguyên
và bảo vệ môi trường
Tăng cường quản lý tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường; việc khai thác mới
tài nguyên, khoáng sản phải thực hiện đấu
thầu công khai, minh bạch theo quy định của pháp luật; xây dựng đề án và triển
khai hiệu quả phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu theo từng
lĩnh vực, ưu tiên nguồn vốn ODA, vốn ngân sách nhà nước đầu tư kết cấu hạ tầng
những nơi xung yếu phòng, tránh thiệt hại về người và tài sản của nhân dân, phổ
cập đến toàn dân về các phương án ứng phó và thích nghi từng cấp độ của quá trình tác động biến đổi khí hậu. Kiểm tra, xử lý nghiêm hành vi gây ô nhiễm
môi trường, nhất là tại khu vực nông thôn, các làng nghề, cụm công nghiệp địa
phương và các lưu vực sông.
Bảo vệ nguồn nước, xây dựng hệ thống
hạ tầng nhằm sử dụng Tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên nước, bảo đảm đủ nước phục
vụ sản xuất và tiêu dùng của doanh nghiệp và người dân. Giao Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định đầu tư và hỗ trợ
người dân thích nghi với biến đổi hệ sinh thái, trước mắt trong năm 2016 đầu tư một số dự án để phát huy hiệu quả chống khô hạn, xâm nhập mặn, nước
biển dâng ở các tỉnh Nam Trung Bộ, các tỉnh Tây Nguyên và
đồng bằng sông Cửu Long. Kiên trì đấu tranh bảo vệ lợi ích quốc gia trong quản
lý, sử dụng bền vững nguồn nước sông Mê
Công.
Kiện toàn bộ máy tổ chức, lực lượng,
cơ chế vận hành với các giải pháp đồng bộ bảo vệ và phát triển rừng, nhất là rừng phòng hộ ven
biển, rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng; bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Có chính sách khuyến khích sản xuất và sử
dụng năng lượng mới, năng lượng tái tạo, Tiết kiệm, hiệu quả và thân thiện với
môi trường.
7. Tập trung
phòng, chống tham nhũng, thực hành Tiết
kiệm, chống lãng phí
Kiện toàn tổ chức bộ máy phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện nghiêm quy định của Luật phòng, chống tham nhũng nhất là
việc kê khai trung thực, chính xác đầy đủ của người kê khai và cơ quan có trách
nhiệm kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức.
Đánh giá kiểm soát dòng tiền thu nhập thông qua mở tài Khoản tại ngân hàng,
trên cơ sở đánh giá hoàn thiện cơ chế kiểm soát chặt chẽ, thực chất. Thiết lập
cơ chế giám sát và kiểm soát quyền lực hiệu quả; cụ
thể hóa trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; phát huy
vai trò giám sát của cơ quan dân cư, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò và trách nhiệm của cơ quan thông
tin truyền thông trong phòng, chống tham nhũng, thực hành Tiết kiệm chống lãng
phí. Có cơ chế hữu hiệu bảo vệ người phát hiện, tố cáo tham nhũng, lãng phí.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, Điều tra, truy tố, xét xử và xử lý nghiêm, đúng pháp luật
các hành vi tham nhũng, lãng phí.
8. Nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý nhà nước và bảo đảm quyền tự do, dân chủ của người dân
trong phát triển kinh tế - xã hội
Hoàn thiện cải cách thủ tục hành
chính gắn với nâng cao chất lượng chính sách, pháp luật theo hướng cụ thể, rõ
ràng, minh bạch, dễ tiếp cận, không gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp;
thực hiện công khai, minh bạch từng thủ tục hành chính đối với từng ngành, từng
lĩnh vực; khắc phục những hạn chế, yếu kém trong tổ
chức thực hiện và chấp hành pháp luật. Đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công và thực hiện Chính phủ điện tử.
Tổ chức giám sát việc triển khai thực thi pháp luật, đánh giá thực chất đội ngũ cán bộ, công chức, cương quyết loại bỏ những người gây cản trở, trục lợi,
gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân. Đổi mới công tác
tuyển dụng, sa thải, cho nghỉ việc, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức, bảo đảm
đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch.
Kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế tinh gọn, hiệu quả; đánh giá kết quả, hiệu
quả việc thực hiện xác định vị trí việc làm báo cáo Quốc hội cuối năm 2016; xác định rõ phạm vi,
thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước về
kinh tế, xã hội đối với chính quyền các cấp. Tập trung vào
cung cấp dịch vụ công, bảo đảm an sinh xã hội, an toàn xã hội, nâng cao phúc lợi
xã hội và cải thiện đời sống cho người dân. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy phù hợp và có cơ chế đặc thù
đối với chính quyền đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt. Triển
khai xây dựng đổi mới mô hình chính quyền địa phương theo hướng gọn nhẹ và hiệu
quả. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy tư pháp, chống oan, sai, bức cung,
nhục hình trong Điều tra, truy tố, xét xử bảo đảm các quyền con người, quyền
công dân.
Nâng cao năng lực quản lý và trách
nhiệm giải trình của hệ thống chính quyền nhà nước các cấp, phối hợp vai trò giám
sát, phản biện của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội
trong quá trình xây dựng, triển khai thực
hiện chính sách.
Hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền,
bảo đảm thống nhất, thông suốt trong lãnh đạo, quản lý, Điều hành từ Trung ương
đến cơ sở. Quy hoạch không gian phát triển
kinh tế thống nhất trên cả nước, trong từng vùng theo nguyên tắc kết hợp chặt
chẽ giữa quản lý theo ngành với quản lý theo lãnh thổ.
Hoàn thiện cơ chế phân quyền, phân cấp đầu tư, ngân sách, bảo đảm quản lý thống
nhất về quy hoạch phát triển và cân đối
nguồn lực.
9. Tăng cường quốc
phòng, an ninh, bảo đảm độc lập, chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội và môi trường hòa bình để phát triển đất nước
Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ
vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của quốc gia. Xây dựng
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước
hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số quân chủng, binh chủng, lực lượng, bảo đảm
số lượng hợp lý, có khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các lực lượng thực thi pháp luật trên biển. Chú
trọng xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và lực lượng dự bị động viên; phát triển
công nghiệp quốc phòng, an ninh.
Kết hợp tốt nhiệm vụ quốc phòng, an
ninh với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng khu vực biên giới hòa
bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển. Tăng cường thế trận quốc phòng toàn dân
và an ninh nhân dân nhất là ở khu vực biển đảo; chủ động bảo
vệ chủ quyền, quyền chủ quyền, lợi ích quốc gia và lợi ích người dân trên biển.
Nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế quốc phòng.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm
an ninh, trật tự, an toàn xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống, ngăn chặn các loại tội
phạm và tệ nạn xã hội, sự xuống cấp của đạo đức xã hội. Tăng cường an ninh, an
toàn thông tin mạng; bảo đảm trật tự, an toàn và giảm tai nạn giao thông.
10. Nâng cao hiệu
quả hoạt động đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế, tạo môi trường hòa bình và
Điều kiện thuận lợi để phát triển đất nước
Đưa quan hệ với các đối tác đi vào
chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. Nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại đa
phương. Phối hợp chặt chẽ các nước thành
viên Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN), các tổ chức của Liên hợp quốc để
bảo vệ chủ quyền quốc gia, toàn vẹn lãnh thổ. Kiên trì thúc đẩy giải quyết các
tranh chấp trên biển bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật
pháp quốc tế và nguyên tắc ứng xử của khu vực.
Thực hiện hiệu quả các cam kết quốc tế
và chủ động, tích cực đàm phán, ký kết các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới,
khai thác tối đa các cơ hội thuận lợi, hạn chế thấp nhất các tác động tiêu cực
để mở rộng thị trường, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài cho phát triển. Tiến
hành các thủ tục theo quy định trình Quốc hội phê chuẩn và xây dựng chương
trình hành động cụ thể để triển khai các hiệp định mới và Đề án triển khai 17 Mục tiêu, 169 chỉ tiêu trong
văn kiện “Chuyển đổi thế giới của chúng ta: Chương trình Nghị sự năm 2030 vì sự phát triển
bền vững” của Liên hợp quốc. Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, áp dụng tiêu chuẩn
của các nước tiên tiến về môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với hàng xuất khẩu của Việt Nam, nâng
cao nhận thức và khả năng vận dụng các quy định quốc tế về chỉ dẫn địa lý, nguồn
gốc xuất xứ, bản quyền, thương hiệu... Thực hiện tốt công tác cảnh báo sớm về
các biện pháp phòng vệ thương mại của các nước đối tác.
Tăng cường
công tác thông tin đối ngoại, hội nhập quốc tế, tạo đồng thuận trong nước và
tranh thủ sự ủng hộ của bạn bè quốc tế trong công cuộc xây dựng và bảo vệ đất
nước. Tạo thuận lợi để kiều bào tham gia xây dựng và bảo vệ đất nước. Làm tốt công tác bảo hộ công dân ở nước ngoài.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước theo chức năng của mình xây
dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm của nhiệm kỳ, tổ
chức thực hiện đạt hiệu quả Nghị quyết của Quốc hội; cuối năm 2018 báo
cáo Quốc hội kết quả thực hiện Nghị quyết giữa nhiệm kỳ.
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng
Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các
Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt
trận và các tổ chức xã hội được thành lập
theo quy định của pháp luật giám sát và động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện
Nghị quyết của Quốc hội.
Quốc hội kêu gọi đồng bào, chiến sỹ cả
nước và đồng bào ta ở nước ngoài nêu cao tinh thần thi đua yêu nước, đoàn kết,
phát huy nội lực, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
5 năm 2016 - 2020 đạt kết quả cao nhất.
Nghị quyết
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, Kỳ họp thứ mười một thông qua ngày 12 tháng 4 năm
2016.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
Nguyễn Thị Kim Ngân
|