BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 238/QĐ-BVTV
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
CÔNG NHẬN “QUY TRÌNH PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP BỆNH THỐI ĐEN QUẢ CA CAO” LÀ TIẾN
BỘ KỸ THUẬT, CÔNG NGHỆ MỚI
CỤC TRƯỞNG CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT
Căn cứ Quyết định số
644/2014/QĐ-BNN ngày 14/4/2014 của Bộ trường Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn qui định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Bảo vệ thực
vật;
Căn cứ Quyết định số
86/2008/QĐ-BNN ngày 11/8/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc ban hành qui chế công nhận tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới của
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ vào biên bản của Hội đồng
khoa học công nghệ công nhận tiến bộ kỹ thuật công nghệ mới (QĐ số 2545/QĐ-BVTV
ngày 22/12/2014) về việc đánh giá tiến bộ kỹ thuật, công nghệ mới "Quy
trình phòng trừ tổng hợp bệnh thối đen quả ca cao”;
Theo đề nghị của Ban công nhận tiến
bộ khoa học kỹ thuật mới Cục Bảo vệ thực vật.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay công nhận “Quy
trình phòng trừ tổng hợp bệnh thối đen quả ca cao” là tiến bộ kỹ thuật (TBKT),
có bản tóm tắt kèm theo.
Điều 2. Viện Bảo vệ thực vật;
các tác giả; các đơn vị liên quan hướng dẫn, phổ biến tiến bộ kỹ thuật nêu trên
áp dụng trong sản xuất.
Điều 3. Các đơn vị thuộc Cục Bảo vệ thực vật, Viện Bảo vệ
thực vật, Viên Khoa học Nông nghiệp, Trung tâm Khuyến nông quốc gia, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Bảo vệ thực vật các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;3
- Vụ KHCN&MT (để báo cáo)
- Lưu: VT-KH.
|
CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Hồng
|
QUY TRÌNH
PHÒNG TRỪ TỔNG HỢP BỆNH THỐI ĐEN QUẢ CA CAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 238/QĐ-BVTV ngày 05/02/2015 của Cục Trưởng
Cục bảo vệ thực vật)
- Tác giả: Nguyễn Hồng Tuyên 1,
Phạm Ngọc Dung 1, Lê Đình Thao 1, Nguyễn Thúy Hạnh 1,
Hà Viết Cường 2, Lê Thị Thanh Tâm 1, Hoàng Thị Hoài 1,
Lê Thị Phương Thảo 1, Doãn Văn Chiến 3, Nguyễn Huy Phát 4,
Vũ Thị Thanh Bình 4.
Viện Bảo vệ thực vật (1), Học viện
Nông nghiệp Việt Nam (2), Chi cục Trồng trọt - BVTV Bình Phước (3), Chi cục
BVTV Đăk Lăk (4)
- Nguồn gốc xuất xứ:
Quy trình được xây dựng từ kết quả nghiên cứu khoa học của Viện Bảo vệ thực vật
trong quá trình thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học
xác định tác nhân gây bệnh và biện pháp quản lý tổng hợp bệnh thối đen quả ca
cao” tại tỉnh Đăk Lăk và Bình Phước. Thời gian thực hiện từ tháng 7/2011 đến
tháng 12/2014
- Phạm vi áp dụng: Áp dụng
cho các tỉnh trồng ca cao thuộc vùng Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và các vùng có điều
kiện khí hậu tương tự nhằm giảm bệnh thối đen quả, tăng năng quả và chất lượng
hạt để ổn định sản xuất.
- Đối tượng áp dụng: Áp
dụng cho những hộ dân trồng ca cao, các đơn vị, tổ chức trồng ca cao.
- Quy trình phòng trừ tổng hợp bệnh
thối đen quả cao cao
Bệnh thối đen quả ca cao do nấm Phytophthora
palmivora gây ra. Triệu chứng bệnh: trên quả ban đầu xuất hiện những chấm
nhỏ màu nâu, sau đó vết bệnh phát triển rất nhanh và chuyển sang màu đen, các vết
bệnh có thể liên kết bao kín bề mặt quả. Bệnh hại giai đoạn quả non làm quả bị
khô đen và vẫn dính trên cây; bệnh hại khi quả to gây thối quả, hạt lép, quả có
thể bị rụng.
Bệnh chủ yếu gây hại trên quả ca cao,
do đó quy trình tập trung phòng trừ tổng hợp bệnh trên quả. Tuy nhiên, để quản
lý bệnh hiệu quả và bền vững cần bắt đầu từ giai đoạn vườn ươm.
1. Phòng trừ tổng
hợp bệnh giai đoạn vườn ươm
1.1. Chuẩn bị
vườn ươm
Vườn ươm phải xa vườn cây ca cao lâu
năm để hạn chế sự lan truyền của bệnh. Các vật liệu như lá dừa khô, các loại
cây che bóng hay lưới nilon đen có thể dùng che bóng cho vườn ươm.
1.2. Chuẩn bị bầu
ươm
- Hỗn hợp của bầu ươm gồm: 3 phần (trấu
hoặc xơ dừa) + 2 phần đất + 1 phần phân chuồng hoai trộn đều với 10 kg vôi + 5
kg super lân + 1 kg phân NPK16-16-8 (1-2g/bầu đất) cho mỗi m3 hỗn hợp.
Sử dụng chế phẩm sinh học có thành phần chứa nấm đối kháng Trichoderma
asperellum, vi khuẩn đối kháng Bacillus amyloliquefaciens subsp. amyloliquefaciens
và vi khuẩn đối kháng Bacillus methylotrophicus để hạn chế nguồn nấm Phytophthora
palmivora trong hỗn hợp bầu ươm.
- Bầu ươm có kích thước 15 x 20 cm hoặc
20 x 30 cm để sử dụng cho cây giống có thời gian lưu trong vườn ươm 4-5 tháng.
1.3. Xử lý và
gieo hạt
Hạt lấy từ quả vừa chín và được loại
bỏ lớp cơm nhầy bằng cách chà và đem rửa sạch. Ngâm hạt khoảng 10 phút trong
dung dịch thuốc có hoạt chất Metalaxyl 0,3%, sau đó ủ hạt nơi khô và thoáng
mát. Sau 1 - 2 ngày hạt bắt đầu nảy mầm thì gieo ngay. Gieo thẳng đứng hạt vào
bầu đất theo chiều đầu mầm rễ quay xuống. Hạt được cắm sâu vừa ngang bằng mặt bầu.
1.4. Chăm sóc
cây con ở vườn ươm
a. Bón phân
Phun phân qua lá 2 tuần/lần và bón gốc
mỗi tháng một lần bằng các loại phân hỗn hợp NPK (16-16-8 +TE) với liều lượng
1-3 gam/bầu tương ứng với cây còn nhỏ hay đã lớn.
b. Phòng trừ bệnh
Bệnh chủ yếu trong vườn ươm là thối
lá, héo thân do Phythophthora palmivora. Dùng các loại thuốc có hoạt chất
Metalaxyl hoặc hoạt chất Fosetyl-Aluminum để phòng trừ.
1.5. Giống và
tiêu chuẩn cây giống đem trồng
- Chọn giống có tên trong danh mục giống
cây trồng do Bộ Nông nghiệp và PTNT ban hành, phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng vùng theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và PTNT.
- Cây giống ca cao phải có nguồn gốc
xuất xứ, đúng giống, cây khỏe, bộ lá thành thục, xanh tốt và khuyến khích những
giống có khả năng chống chịu bệnh thối đen quả như giống TD3, TD8...
- Cây khi xuất vườn có chiều cao 35 -
40 cm, đường kính gốc trên 5 mm, chồi ghép phải đạt chiều dài từ 15 - 20 cm trở
lên, sinh trưởng phát triển tốt.
2. Phòng trừ tổng
hợp bệnh thối đen quả giai đoạn vườn kiến thiết cơ bản và giai đoạn vườn kinh
doanh
2.1. Chuẩn bị đất
trồng
a.Thiết kế vườn
- Thiết kế hệ thống rãnh thoát nước
trong vườn hướng theo dòng chảy của nước (đối với vườn bằng phẳng) vào mùa mưa.
- Thiết kế đường đồng mức, trồng theo
dạng nanh sấu (đối với vườn đất dốc)
b. Trồng cây che bóng
- Ở vùng Tây Nguyên trồng cây keo,
cây muồng đen đối với vườn trồng thuần
- Ở vùng Đông Nam Bộ trồng xen ca cao
dưới bóng cây điều, cây lâu năm có sẵn.
- Không được sử dụng các cây che bóng
là ký chủ của nấm Phytophthora như: cây bơ, sầu riêng, cao su ...
c. Mật độ và khoảng cách trồng:
- Ca cao trồng thuần: khoáng cách 3 x
4 m hoặc 3,5 x 4 m. Mật độ từ 700-850 cây/ha.
- Ca cao trồng xen trong vườn cây lâu
năm khác: khoảng cách so với gốc cây trồng chính 2 - 3 m, khoảng cách giữa các
cây ca cao 3 x 4 m. Mật độ từ 500-600 cây/ha.
2.2. Tỉa cành tạo
tán
- Khi cây còn nhỏ, giữ một thân chính
khỏe, mọc thẳng, sau đó cắt ngọn và giữ cố định 3-4 cành, cành mọc đều về các
hướng. Cành cấp 1 có độ cao từ 0,7-0,8 m từ mặt đất, cành cấp 2 có độ cao trong
từ 1,0-1,2 m cách mặt đất. Mỗi cành cấp 1 giữ 2-3 cành cấp 2. Tỉa bỏ những chồi
vượt, cành vô hiệu.
- Khi cây đã giao tán, tỉa thoáng chồi
vượt vùng thân chính và xung quanh điểm phân cành để kích thích phát triển quả
và tạo sự thông thoáng trong vườn đảm bảo đủ lượng ánh sáng chiếu vào vườn.
2.3. Biện pháp
vệ sinh vườn
- Đào hố để tiêu hủy tàn dư ở phần
giao tán giữa 4 cây trước mùa mưa (tháng 4), thu gom toàn bộ lá rụng trên vườn
vào hố, lèn chặt lá, xử lý chế phẩm sinh học PCC (kết hợp biện pháp sinh học)
và sau đó lấp đất phủ kín hố.
- Cắt bỏ những quả mới bị bệnh mang
ra khỏi vườn, đào hố để tiêu hủy, hạn chế bào tử nấm phát tán do gió, mưa và
côn trùng.
2.4. Tưới và
tiêu thoát nước
- Tưới nước cho cây con vào mùa khô,
định kỳ 10-15 ngày/lần. Cây thời kỳ kinh doanh nhu cầu nước ít, nhưng có điều
kiện tưới sẽ cho năng suất quả ở mùa khô cao.
- Đào rãnh thoát nước trên vườn vào
mùa mưa và phá bồn xung quanh gốc để hạn chế tối đa sự ứ đọng nước sau mưa.
2.5. Sử dụng
phân bón
Sử dụng các loại phân bón đáp ứng các
tiêu chuẩn về dinh dưỡng, vệ sinh và an toàn theo quy định của Nhà nước. Tăng
cường sử dụng nguồn phân hữu cơ ủ hoai mục (phân bò, gà,...).
· Bón phân cho ca cao kiến thiết
cơ bản:
- Bón lót cho mỗi hố trồng từ 10-15
kg phân hữu cơ và 0,3-0,5 kg Super lân trước khi trồng 15 ngày.
- Bón thúc có thể sử dụng phân có hàm
lượng đạm và lân cao như NPK (20:20:15+TE) hoặc NPK (16:16:8+TE)
- Lượng bón tùy theo tuổi cây như
sau:
+ Năm thứ nhất 0,2 - 0,3 kg/cây.
+ Năm thứ hai 0,5 - 0,6 kg/cây.
+ Năm thứ ba 0,6 - 0,8 kg/cây.
- Lượng phân này chia làm 4 đợt bón: vào đầu, giữa,
cuối mùa mưa và 1 lần trong mùa khô.
· Bón phân cho cây ca cao kinh doanh:
- Sử dụng các loại phân có hàm lượng kali cao như:
Phân NPK 10-10-15, NPK 13-13-17, NPK 16-16-26, NPK 13-11-21. Lượng bón từ 1,5 -
2,0 kg/cây/năm.
- Hoặc sử dụng phân NPK (16-8-16) lượng bón 1,5
kg/cây/năm + 0,15 kg KCl/cây/năm, tương ứng với (Urê: super lân: kaliclorua =
522:750:550 kg/ha/năm).
- Lượng phân trên chia ra bón làm 3 lần vào đầu, giữa
và cuối mùa mưa.
· Cách bón phân:
- Đối với cây ca cao kiến thiết cơ bản: tiến hành
đào 3-4 hố (sâu 20-25 cm) xung quanh gốc theo hình chiếu của tán cây, bón phân
vào hố và lấp đất lại.
- Đối với cây ca cao kinh doanh: tiến hành đào xới
đất xung quanh gốc theo hình chiếu tán của cây (sâu 0,1 m, rộng 0,2 m) bón phân
vào rãnh vừa mới xới và lấp đất lại, hoặc bón giữa hai hàng ca cao.
4.3. Biện pháp sinh học
- Sử dụng chế phẩm sinh học gồm nấm đối kháng Trichoderma
asperellum, vi khuẩn đối kháng Bacillus amyloliquefaciens subsp.
amyloliquefaciens và vi khuẩn đối kháng Bacillus methylotrophicus.
Chế phẩm sinh học PCC đã được thử nghiệm trong đề tài.
- Liều lượng: 3 -5 tấn/ha (áp dụng cho mật độ
từ 600 -1000 cây/ha), đảm bảo lượng chế phẩm đạt 5 kg/cây.
- Thời điểm xử lý: toàn bộ lượng chế phẩm được
xử lý trước mùa mưa (tháng 4 hoặc đầu tháng 5, tùy theo điều kiện thời tiết của
từng năm).
- Cách xử lý: Chế phẩm được bón theo theo 2
cách:
+ Bón theo hố: Đào hố ở phần giao tán giữa 4 cây,
gom toàn bộ lá khô trên vườn xuống hố (kết hợp với biện pháp vệ sinh vườn), cho
5 kg chế phẩm PCC vào hố, lấp đất phủ kín chế phẩm.
+ Bón theo 2 hàng: Cày hoặc cuốc 1 rãnh (20 x 10
cm) dọc theo 2 hàng ca cao, rải đều lượng chế phẩm (5 kg/cây) và lấp bằng 1 lớp
đất mỏng để phủ kín chế phẩm.
4.4. Biện pháp hóa học
a. Sử dụng phun một số loại thuốc sau:
- Sử dụng các thuốc có hoạt chất Mancozeb 640 g/kg
+ Metalaxyl-M 40g/kg; Metalaxyl hoặc thuốc có hoạt chất Fosetyl Aluminium kết hợp
với chất bám dính.
- Nồng độ, liều lượng sử dụng: Theo khuyến
cáo của nhà sản xuất.
- Thời điểm xử lý thuốc: phun thuốc 2 lần: lần
đầu khi quả mới đậu lứa đầu tiên và phun lần 2 sau đó 1 tháng, phun thuốc phủ đều
quả, thân cành và tán lá.
b. Sử dụng thuốc có hoạt chất Phosphorous
acid tiêm vào thân cây
- Nồng độ, liều lượng sử dụng: Nồng độ sử dụng
để tiêm vào thân cây 50% (1 thuốc: 1 nước), liều lượng 40-50 ml/cây (tùy theo độ
lớn của cây).
- Thời điểm xử lý: tiêm lần 1 trước mùa mưa
(vào cuối tháng 4 hoặc đầu tháng 5 tùy theo tình hình thời tiết từng năm).
- Kỹ thuật tiêm: Chỉ tiêm cho những cây ca
cao có đường kính gốc >15 cm (cây 4 năm tuổi trở lên). Tiêm trên thân chính
sao cho vị trí đó thuốc có thể lưu dẫn đều đi các cành. Dùng mũi khoan 0,6 cm,
khoan vào mô mạch dẫn sao cho lỗ khoan tạo với thân cây một góc 45° hướng mũi
khoan về phía trên, độ sâu lỗ khoan khoảng 3 cm. Dùng bơm kim tiêm y tế loại 60
ml (phía đầu pitông chế dây chun co giãn để tạo áp nén thuốc vào cây).
Hút lượng thuốc 40-50 ml (tùy theo độ lớn của cây)
vào xi lanh và tiêm vào cây, kéo đầu dây chun lên đầu pitông để nén thuốc. Sau
15-30 phút lượng nước thuốc sẽ lưu dẫn hết vào cây. Sau khi rút kim tiêm, dùng
vôi nhão bịt kín lỗ tiêm.
4.5. Thu hoạch
- Các giống có quả non màu xanh thì thời điểm thu
hoạch có hiệu quả nhất là lúc quả bắt đầu chuyển dần sang màu vàng, giống quả
màu đỏ thì thu hoạch khi quả chuyển sang màu đỏ cam.
- Khi thu hoạch tránh va chạm lưỡi cắt hoặc quả rụng
vào thân cây, để hạn chế sự tổn thương đệm hoa ở các vụ sau, hạn chế sâu bệnh
phát sinh gây hại.
- Quả được thu hoạch sau khi tách lấy hạt, phần thịt
quả còn lại phải thu gom và xử lý bệnh, trách phát tán nguồn bệnh.