Quyết định 2375/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025” do tỉnh Lâm Đồng ban hành
Số hiệu | 2375/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/09/2021 |
Ngày có hiệu lực | 22/09/2021 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lâm Đồng |
Người ký | Trần Văn Hiệp |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2375/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 22 tháng 9 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 03 tháng 11 năm 2020 tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 205/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Căn cứ ý kiến thống nhất của Tập thể Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban ngày 06 tháng 9 năm 2021 (thông báo số 533/TB-VP ngày 06 tháng 9 năm 2021);
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 1608/TTr-CT ngày 12 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc căn cứ tình hình thực tế và định hướng về chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng địa phương có trách nhiệm phối hợp với ngành thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025” thuộc phạm vi ngành và địa phương mình quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
“NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2375/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 03/11/2020 Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2375/QĐ-UBND |
Lâm Đồng, ngày 22 tháng 9 năm 2021 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13 tháng 6 năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 03 tháng 11 năm 2020 tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 205/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025;
Căn cứ ý kiến thống nhất của Tập thể Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp giao ban ngày 06 tháng 9 năm 2021 (thông báo số 533/TB-VP ngày 06 tháng 9 năm 2021);
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh Lâm Đồng tại Tờ trình số 1608/TTr-CT ngày 12 tháng 5 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
2. Giám đốc/Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc căn cứ tình hình thực tế và định hướng về chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh và của từng địa phương có trách nhiệm phối hợp với ngành thuế chỉ đạo, triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025” thuộc phạm vi ngành và địa phương mình quản lý.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
“NÂNG
CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021 - 2025”
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2375/QĐ-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 03/11/2020 Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 205/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
II. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
1. Xuất phát từ tầm quan trọng của công tác thu ngân sách nói chung và thu thuế, phí nói riêng, tạo ra nguồn lực tài chính để triển khai thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, Đề án “Đổi mới công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước (NSNN) giai đoạn 2015 - 2020 được ban hành theo Quyết định số 38/2016/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng (sau đây gọi tắt là Đề án) đã phát huy hiệu quả đề ra trong quá trình thực hiện; công tác thu ngân sách nhà nước từng bước đổi mới, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành thu, chi, góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng theo Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ X, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
2. Bên cạnh những hiệu quả đạt được, vẫn còn những tồn tại, hạn chế trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp trong công tác thu ngân sách nhà nước; công tác quản lý, chống thất thu thuế của cơ quan thuế và sự phối hợp của các cơ quan chức năng đối với công tác thu ngân sách theo quy định của Luật Quản lý thuế và pháp luật về thuế trên một số lĩnh vực chưa thực hiện tốt; sự phối hợp trong một số thời điểm thiếu chặt chẽ, chưa kịp thời, gây thất thu thuế.
3. Phát huy những thành quả đã đạt được trong công tác thu ngân sách nhà nước, đề ra giải pháp phù hợp nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại trong thời gian qua, phát huy vai trò của cả hệ thống chính trị trong công tác thu ngân sách nhà nước, nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật về thuế của các tổ chức, cá nhân; đồng thời bảo vệ quyền lợi, đảm bảo sự công bằng của người nộp thuế trong việc thực hiện chính sách thuế, phấn đấu đến năm 2025 cơ bản đáp ứng yêu cầu cân đối ngân sách nhà nước của địa phương theo Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ Lâm Đồng lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025, nên việc ban hành Đề án nâng cao hiệu quả công tác thu NSNN giai đoạn 2021-2025 (sau đây viết tắt là Đề án) để triển khai đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh là rất cần thiết và cấp bách.
ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020”
I. KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH GIAI ĐOẠN 2016-2020
1. Thực hiện thu ngân sách trên địa bàn
Triển khai thực hiện Đề án thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 có nhiều thuận lợi, đó là: kinh tế tiếp tục phát triển cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng theo hướng bền vững; tốc độ tăng trưởng kinh tế GRDP đạt bình quân 5 năm 2016-2020 tăng 6,83%, đã tác động tích cực đến thực hiện thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Tổng thu ngân sách nhà nước 05 năm là 36.919 tỷ đồng, đạt 109% (36.919/33.852 tỷ đồng) so mục tiêu đề ra của Đề án giai đoạn 2016-2020 (chỉ tiêu 29.800 - 30.500 tỷ đồng). Tốc độ tăng thu ngân sách bình quân giai đoạn 11,8%/năm; trong đó: thu thuế, phí và lệ phí là 22.528 tỷ đồng, đạt 94% (22.527/23.980 tỷ đồng); tốc độ tăng thu ngân sách trong lĩnh vực thuế, phí bình quân trong giai đoạn là 10,4%/năm; cụ thể:
1.1. Năm 2016, dự toán giao 5.330 tỷ đồng (không bao gồm ghi thu, ghi chi là 1.470 tỷ đồng); thực hiện 5.405,6 tỷ đồng, đạt 101% dự toán năm, tăng 13,5% (5.405,6/4.763 tỷ đồng) so với thực hiện năm 2015; trong đó thuế, phí thực hiện 3.390,2 tỷ đồng, đạt 91% dự toán, tăng 11% so với năm 2015.
1.2. Năm 2017, thực hiện 6.445 tỷ đồng, đạt 111% dự toán năm, tăng 11,9% so với thực hiện năm 2016; trong đó thuế, phí thực hiện 3.926,2 tỷ đồng, đạt 103% dự toán, tăng 16% so với năm 2016.
1.3. Năm 2018, thực hiện 7.103,4 tỷ đồng, đạt 107% dự toán năm, tăng 10% so với thực hiện năm 2017; trong đó thuế, phí thực hiện 4.448,3 tỷ đồng, đạt 100% dự toán, tăng 13% so với năm 2017.
1.4. Năm 2019, thực hiện 8.587 tỷ đồng, đạt 107% dự toán năm, tăng 21% so với thực hiện năm 2018; trong đó thuế, phí thực hiện 5.241,9 tỷ đồng, đạt 100% dự toán, tăng 18% so với năm 2018.
1.5. Năm 2020, thực hiện 9.377,2 tỷ đồng, đạt 101% dự toán năm, tăng 9% so với thực hiện năm 2019; trong đó thuế, phí thực hiện 5.521 tỷ đồng, đạt 92% dự toán, tăng 5% so với năm 2019.
(Chi tiết thu ngân sách theo khoản thu giai đoạn 2016-2020 theo Phụ biểu số 01 kèm theo).
2. Kết quả thu ngân sách theo cấp quản lý
Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 05 năm là 36.918,8 tỷ đồng, đạt 109% so với chỉ tiêu theo Đề án; trong đó:
2.1. Huyện, thành phố quản lý thu: 15.874 tỷ đồng.
- Có 10/12 địa bàn thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu; trong đó: Đà Lạt 116%; Bảo Lộc 101%; Bảo Lâm 112,8%, Đức Trọng 113,6%, Đơn Dương 124%, Di Linh 121,6%, Lâm Hà 148%, Đạ Huoai 178%, Lạc Dương 120%, Đam Rông 109% và Hải Quan thu đạt 252%;
- Có 02/12 địa bàn thực hiện không đạt; trong đó: Đạ Tẻh 98%, Cát Tiên 78% và thu từ thuế phí 94%, tài chính thu 90%.
2.2. Tỉnh quản lý thu: 21.044,8 tỷ đồng.
- Có 07/10 địa bàn thực hiện đạt và vượt chỉ tiêu; trong đó: Bảo Lộc 117%, Đức Trọng 126%, Đơn Dương 160%, Lâm Hà 183%, Đạ Huoai 104%, Đạ Tẻh 180%, Lạc Dương 216%;
- Có 03/10 địa bàn thu không đạt chỉ tiêu; trong đó: Đà Lạt 95%, Bảo Lâm 71%, Di Linh 97%. Cát Tiên và Đam Rông không giao chỉ tiêu trong Đề án.
Đối chiếu với mục tiêu Đề án, tốc độ thu ngân sách năm sau tăng cao hơn năm trước đã phần nào đáp ứng nhu cầu cân đối chi của ngân sách địa phương.
Tổng thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 vượt 9% mục tiêu Đề án đề ra, tuy nhiên thu từ thuế - phí hụt thu so với Đề án là 1.452 tỷ đồng; hụt thu về biện pháp tài chính 136 tỷ đồng.
II. TỒN TẠI, HẠN CHẾ, NGUYÊN NHÂN
Bên cạnh các kết quả đạt được trong quản lý, điều hành ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020 còn tồn tại một số hạn chế sau:
- Nguồn thu ngân sách nhà nước chưa thực sự bền vững, còn dựa vào các khoản thu từ đất đai có tính chất một lần, vai trò chủ đạo của ngân sách Trung ương chưa được phát huy. Chính sách thu chưa bao quát hết các nguồn thu, trong khi ưu đãi dàn trải, công tác quản lý thu chưa theo kịp tình hình thực tế dẫn tới một số lĩnh vực còn thất thu, đặc biệt là từ khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, khoáng sản, xăng dầu,..
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý thu ngân sách nhà nước nói chung và về chính sách, định mức, tiêu chuẩn, chế độ trong một số lĩnh vực nói riêng... còn chồng chéo, chưa hoàn thiện, thiếu đồng bộ, nhiều tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế - kỹ thuật trong một số lĩnh vực không còn phù hợp.
- Công tác phối hợp với các ngành và một số địa phương trong công tác chống thất thu ngân sách nhà nước chưa thực sự đồng bộ, quyết liệt, nhất là về khoáng sản, bất động sản, xăng dầu... vẫn còn hiện tượng khai thác khoáng sản vượt trữ lượng đối với cát xây dựng, đặc biệt là khai thác các lòng sông, các hồ thủy lợi, thủy điện; khai thác vượt giấy phép, không đúng chủng loại giấy phép đối với đá xây dựng; khai thác không giấy phép... Giá chuyển nhượng bất động sản ghi trên hợp đồng công chứng còn thấp so với giá thị trường và giá trị thực tế chuyển nhượng; việc kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu còn thấp so với sản lượng tiêu thụ trên địa bàn...
2. Nguyên nhân hụt thu ngân sách
2.1. Nguyên nhân khách quan:
a) Về thuế phí:
- Chính phủ ban hành nhiều chính sách ưu đãi thuế cho doanh nghiệp, hộ, cá nhân kinh doanh; mặt khác giai đoạn 2016-2020 có những khó khăn, thách thức về thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp; đặc biệt dịch tả lợn Châu Phi, đại dịch Covid-19 trong năm 2020 đã tác động tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến thu lĩnh vực thuế - phí trên địa bàn; đồng thời thực hiện Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 của Quốc hội khóa XIII về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; theo đó, các hoạt động dịch vụ nông nghiệp, kinh doanh vật tư nông nghiệp, máy móc phục vụ nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng làm giảm thu từ lĩnh vực này từ năm 2016 trở đi.
- Yếu tố giá điện ảnh hưởng giảm thu bình quân 26,9 tỷ đồng 01 năm do thực hiện Nghị định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09/02/2017 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) quy định về giá tính thuế GTGT đối với các công ty sản xuất điện hạch toán phụ thuộc EVN và các Tổng công ty phát điện. Ngày 06/4/2018, EVN ban hành công văn số 1687/EVN-TCKT, theo đó công bố giá tính thuế GTGT áp dụng từ kỳ khai thuế năm 2018 đối với các Công ty thủy điện là 613,36 đ/kwh nên số thuế giảm thu 2018-2020 là 108 tỷ đồng.
- Do ảnh hưởng thời tiết, dịch bệnh, thị trường tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn có 15 doanh nghiệp nộp thuế hàng năm từ 20 tỷ đồng/năm trở lên nộp thuế 02 năm 2019-2020 giảm so với cùng kỳ hơn 600 tỷ đồng; đặc biệt năm 2020 giảm 370 tỷ đồng như: Công ty Thủy điện Đa Nhim - Hàm Thuận - Đa Mi giảm 74 tỷ đồng, Tổng công ty Phát điện 1 - Thủy điện Đồng Nai 24 tỷ đồng, Công ty thủy điện Đại Ninh 40 tỷ đồng, Công ty Thủy điện Miền Nam 44 tỷ đồng, Công ty Thủy điện Trung Nam 12 tỷ đồng, Chi nhánh Tổng công ty Hàng không - Liên Khương 15 tỷ, Công ty Điện Lực Lâm Đồng 19 tỷ đồng.
- Ảnh hưởng do đại dịch Covid - 19, dịch tả lợn Châu Phi làm ảnh hưởng thu từ thuế - phí năm 2020 là 465 tỷ đồng.
- Dự án Bauxit Nhôm - Lâm Đồng theo kế hoạch thu ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 là 1.570 tỷ đồng nhưng thực tế nộp 1.374 tỷ đồng, làm giảm thu từ thuế, phí của dự án này là 195 tỷ đồng; một số dự án thủy điện chậm tiến độ (chậm từ 1-4 năm) ước giảm khoảng 45 tỷ đồng.
- Một số chính sách thuế mới quy định giảm thuế suất, giảm đối tượng chịu thuế, giảm trừ gia cảnh thuế thu nhập cá nhân, miễn giảm các loại thuế phí cũng làm hụt thu giai đoạn này gần 200 tỷ đồng.
b) Về thu biện pháp tài chính: Hụt thu chủ yếu từ năm 2017 do Chính phủ quy định một số loại phí chuyển sang thu thuế và thu từ tiền bồi thường tài nguyên rừng giảm.
2.2. Nguyên nhân chủ quan:
a) Công tác chỉ đạo, tổ chức quản lý thu của cơ quan thuế trong một số thời điểm còn bất cập, chưa đồng bộ, chưa theo kịp sự phát triển của doanh nghiệp và kinh tế xã hội trên địa bàn.
b) Sự phối hợp giữa Ngành thuế và các ngành, các địa phương trong việc chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế chưa được thường xuyên, đồng bộ nên hiệu quả công tác thu ngân sách trên một số địa bàn, lĩnh vực chưa cao.
c) Sự phối hợp giữa các địa phương, ngành trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Đề án chưa được thường xuyên, đồng bộ từ khâu tuyên truyền, vận động đến việc phối hợp triển khai.
d) Công tác tham mưu cho Ủy ban nhân dân các cấp, lập chương trình, kế hoạch thực hiện các mục tiêu, nội dung của các Đề án quản lý thu ngân sách trên địa bàn đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành thực hiện chưa thường xuyên, phối hợp chưa đồng bộ dẫn đến hiệu quả chưa cao.
đ) Trình độ công chức thuế chưa đồng đều, có trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu quản lý thuế hiện đại, trên nền tảng ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử hóa thủ tục hành chính thuế.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2021-2025
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung:
a) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế, chống thất thu ngân sách nhằm đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, các khoản thu từ đất,..., vào ngân sách nhà nước.
b) Thực hiện thu ngân sách nhà nước hàng năm tăng từ 11 - 12%; trong đó thuế phí tăng trưởng từ 12 - 14% (đã loại trừ các yếu tố chính sách), tương ứng với tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 5 năm 2021-2025 đạt từ 7,0 - 8,0%/năm; phấn đấu đến năm 2025, ngân sách địa phương cơ bản cân đối nhu cầu chi thường xuyên.
c) Đảm bảo hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu theo Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày 03/11/2020 Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 góp phần thực hiện thắng lợi phương hướng, mục tiêu phát triển 5 năm 2020-2025 và Nghị quyết số 205/2020/NQ-HĐND ngày 10/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025.
1.2. Mục tiêu cụ thể:
Phấn đấu tổng thu trên địa bàn giai đoạn 2021-2025 là 63.189 tỷ đồng, tăng bình quân giai đoạn 05 năm 12%; trong đó: thu thuế - phí 39.220 tỷ đồng, tăng bình quân giai đoạn là 13%.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
STT |
Chỉ tiêu |
Lộ trình thu NSNN |
% so năm trước |
||||||||
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Tổng |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
||
|
Tổng thu |
10.000 |
11.156 |
12.408 |
13.953 |
15.672 |
63.189 |
112 |
112 |
112 |
112 |
1 |
Thuế, phí |
6.100 |
6.832 |
7.651 |
8.720 |
9.917 |
39.220 |
112 |
112 |
114 |
114 |
2 |
Đất, nhà |
1.940 |
2.166 |
2.382 |
2.620 |
2.882 |
11.990 |
110 |
110 |
110 |
110 |
2.1. |
Đất |
1.890 |
2.116 |
2.332 |
2.565 |
2.827 |
11.730 |
111 |
110 |
110 |
110 |
2.2. |
Nhà |
50 |
50 |
50 |
55 |
55 |
260 |
100 |
100 |
110 |
100 |
3 |
Tiền cấp quyền khai thác |
80 |
88 |
97 |
107 |
117 |
489 |
110 |
110 |
110 |
110 |
4 |
Tài chính |
250 |
277 |
305 |
336 |
369 |
1.537 |
111 |
110 |
110 |
110 |
5 |
XSKT |
1.350 |
1.485 |
1.634 |
1.797 |
1.977 |
8.486 |
110 |
110 |
110 |
110 |
6 |
Hải quan |
280 |
308 |
339 |
373 |
410 |
1.710 |
110 |
110 |
110 |
110 |
(Chi tiết thu ngân sách theo khoản thu giai đoạn 2021-2025 theo Phụ biểu số 02 kèm theo).
2. Yêu cầu
2.1. Xây dựng, kiến tạo môi trường đầu tư sản xuất, kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, công khai minh bạch, khuyến khích tổ chức, cá nhân vào địa bàn tỉnh Lâm Đồng tham gia đầu tư, sản xuất kinh doanh..., góp phần đảm bảo sự ổn định, bền vững nguồn thu.
2.2. Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý thu ngân sách, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
2.3. Thực hiện đúng, đầy đủ các quy định Luật Quản lý thuế, các Luật thuế, văn bản hướng dẫn thi hành, các quy trình nghiệp vụ quản lý thuế và các quy định khác có liên quan, đảm bảo khách quan, bình đẳng, kỷ cương trong thực hiện pháp luật thuế.
2.4. Phân cấp nguồn thu, cơ cấu thu và nhiệm vụ thu của chính quyền địa phương cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; xác định tỷ lệ điều tiết thụ hưởng ngân sách hợp lý một số loại thuế - phí để các địa phương chủ động khai thác nguồn thu; đồng thời, giao trách nhiệm cụ thể cho các cấp, các ngành quản lý hiệu quả nguồn thu trên địa bàn.
2.5. Tạo điều kiện cho các cơ quan chức năng, các đoàn thể và nhân dân giám sát, kiểm tra công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, triển khai thu ngân sách của các cấp, các cơ quan chức năng và thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách của người nộp thuế.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, CHỐNG THẤT THU VÀ THU HỒI NỢ ĐỌNG NGÂN SÁCH
Thực hiện Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025: “Tăng cường xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; đẩy mạnh đổi mới, sáng tạo, giữ vững quốc phòng, an ninh; tiếp tục phát triển nhanh, toàn diện, bền vững và trở thành tỉnh khá của cả nước”, các huyện, thành phố tiếp tục xác định công tác thu ngân sách Nhà nước là nhiệm vụ chính trị quan trọng hàng đầu của cả hệ thống chính trị, dưới sự lãnh đạo của cấp ủy địa phương; các Huyện ủy, Thành ủy xây dựng, rà soát bổ sung chương trình hành động triển khai thực hiện kịp thời, nghiêm túc Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII, Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI nhiệm kỳ 2020-2025, các Nghị quyết của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh hàng năm; cụ thể:
1.1. Tập trung xây dựng môi trường đầu tư, phát triển sản xuất - kinh doanh thuận lợi, thông thoáng, kêu gọi đầu tư vào các ngành, nghề có thể mạnh của địa phương; đặc biệt là 16 dự án công trình trọng điểm của tỉnh và các dự án, công trình trọng điểm của các huyện, thành phố; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trên địa bàn; tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế, để tạo nguồn thu ngân sách ổn định, bền vững; kiến nghị xử lý, thu hồi các dự án đầu tư chậm triển khai, không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
1.2. Triển khai thực hiện đồng bộ, quyết liệt các mục tiêu, nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước hàng năm theo Nghị quyết đã đề ra. Định kỳ hàng năm, thực hiện sơ kết, đánh giá, kịp thời điều chỉnh, bổ sung phù hợp với thực tiễn của từng địa bàn.
2. Đối với các sở, ngành, tổ chức đoàn thể các cấp
2.1. Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành với cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính, Kho bạc Nhà nước trong việc thực hiện dự toán thu ngân sách; thường xuyên rà soát nguồn thu ngân sách phát sinh trên địa bàn; thực hiện công tác quản lý thu, chống thất thu và xử lý nợ đọng thuế; trong đó: tập trung các lĩnh vực còn thất thu thuế như xây dựng, khoáng sản, xăng dầu, vận tải, chuyển nhượng dự án, bất động sản, thương mại điện tử,...
2.2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể các cấp triển khai cho các tổ chức thành viên, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân nâng cao ý thức trách nhiệm của các cấp, các ngành và người nộp thuế đối với công tác thu ngân sách trên địa bàn; tăng cường vai trò giám sát của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân các cấp đối với công tác thu ngân sách.
3. Đối với cơ quan Thuế (cơ quan thuế các cấp)
3.1. Nâng cao chất lượng tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế:
a) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thông tấn, báo chí trên địa bàn tỉnh thông tin kịp thời đến người nộp thuế các chính sách thuế sửa đổi bổ sung, chiến lược cải cách hệ thống thuế, công tác quản lý thuế của ngành.
b) Đa dạng hóa loại hình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; xây dựng hình ảnh, nâng cao uy tín của ngành Thuế nói riêng và Tài chính nói chung trong cộng đồng xã hội.
c) Chủ động phối hợp đồng bộ với các cấp, các ngành, từng địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền với nhiều hình thức đa dạng, phong phú và có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan chức năng trong công tác tuyên truyền để nâng cao ý thức tự giác tuân thủ pháp luật của người nộp thuế; khuyến khích mở rộng các hình thức dịch vụ hỗ trợ về thuế, đẩy mạnh công tác xã hội hóa tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
d) Triển khai rộng rãi công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật về thuế, đưa tài liệu tuyên truyền chính sách pháp luật thuế trên: Website Cục Thuế, zalo gửi đến người nộp thuế qua thư điện tử; qua đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên của Đảng và các hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội; coi trọng tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế trên hệ thống báo chí trong tỉnh, các ấn phẩm mang tính báo chí và trang thông tin điện tử của các ngành,... tập trung phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ người nộp thuế về các chính sách và thủ tục hành chính thuế, nhất là các quy định mới được ban hành hoặc sửa đổi bổ sung (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, phí - lệ phí, phát hành và sử dụng hóa đơn...) làm cho chính sách pháp luật thuế mới thật sự dễ hiểu, dễ thực hiện, đi vào cuộc sống.
đ) Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ người nộp thuế đa dạng, thông qua việc cung cấp mở rộng các dịch vụ điện tử về thuế, cung cấp các dịch vụ tra cứu thông tin 24/7 qua mạng internet trên nền tảng công nghệ thông tin và Chính phủ điện tử... để người nộp thuế dễ dàng tra cứu các chính sách, pháp luật về thuế; khuyến khích, hỗ trợ phát triển các tổ chức trung gian làm dịch vụ về thuế, đáp ứng yêu cầu xã hội hóa một số dịch vụ như chăm sóc khách hàng, thu hộ, ủy nhiệm thu...
e) Nâng cao chất lượng hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa liên thông, tinh thần phục vụ, hỗ trợ người nộp thuế, tạo điều kiện thuận lợi để người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính thuế, nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
g) Xây dựng đội ngũ cộng tác viên, giảng viên trong ngành và ngoài ngành để thông tin kịp thời chủ trương chính sách thuế thông qua xã hội hóa thông tin và nâng cao chất lượng bài viết về thuế để người nộp thuế biết và hiểu chính sách thuế một cách dễ dàng, từ đó thực thi pháp luật thuế ngày càng được nâng cao.
h) Tôn vinh, tuyên dương kịp thời các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ thuế đối với nhà nước; lên án mạnh mẽ các hành vi gian lận, trốn thuế, để nợ đọng thuế, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của xã hội, nhân dân trong công tác thuế.
3.2. Thực hiện tốt cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, công khai hóa quy trình nghiệp vụ quản lý của cơ quan thuế theo hướng tạo điều kiện cho người nộp thuế:
a) Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 2295/QĐ-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2021 của Bộ Tài chính và giai đoạn 2021-2025 và Quyết định số 2970/QĐ-UBND ngày 25/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
b) Tiếp tục thực hiện mục tiêu tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ; chương trình hành động của Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Ủy ban nhân dân tỉnh về Xây dựng môi trường sản xuất kinh doanh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Triển khai thực thi phương án đơn giản hóa các thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế để đáp ứng dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4; trong đó: tập trung ứng dụng công nghệ thông tin, đảm bảo số doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đạt trên 99%, nộp thuế điện tử tối thiểu đạt 98%, hoàn thuế điện tử đạt 95%; đến năm 2025, bảo đảm mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức về thủ tục hành chính thuế đạt trên 90%, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) giai đoạn 2021-2025.
c) Công bố, công khai minh bạch các thủ tục hành chính bằng các hình thức thiết thực và thích hợp, chú trọng hình thức điện tử; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý. Xử lý kịp thời các thông tin và vướng mắc phản ánh, kiến nghị của người nộp thuế, nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc giải quyết các nội dung liên quan đến công tác thuế, người nộp thuế qua một cửa liên thông.
d) Tiếp tục duy trì áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 tại Cục Thuế và các Chi cục Thuế trực thuộc để kiểm soát tốt chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, công chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ nhằm ngăn ngừa hành vi tiêu cực, sách nhiễu gây phiền hà cho tổ chức, doanh nghiệp và người nộp thuế. Đồng thời rút ngắn thời gian, giải quyết nhanh gọn, kịp thời, chính xác, đúng quy định của pháp luật về thuế liên quan đến người nộp thuế.
đ) Triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin ngành Thuế giai đoạn 2021-2025 theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế, nhằm mục tiêu hướng tới thực hiện Chính phủ điện tử, Chính phủ số góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả, chất lượng, minh bạch và phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn, đảm bảo tính đồng bộ, thống nhất cao với hệ thống thông tin điện tử ngành Tài chính và phát huy được toàn bộ nguồn lực và tính chủ động của các đơn vị.
e) Phối hợp với các ngành có liên quan ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ tích cực cải cách thủ tục hành chính trong việc thực hiện cơ chế một cửa ở cơ quan thuế, cơ chế một cửa liên thông trong việc cấp giấy phép, cấp mã số thuế, thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất, tài sản trên đất liên quan đến doanh nghiệp và người dân.
g) Giáo dục nâng cao ý thức trách nhiệm của công chức thuế trong việc phục vụ người nộp thuế; thường xuyên giám sát, đánh giá chất lượng công chức trong thực thi nhiệm vụ, không để công chức có biểu hiện gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu, thiếu tinh thần trách nhiệm.
3.3. Thực hiện tốt công tác quản lý người nộp thuế, giám sát chặt chẽ kê khai, nộp thuế
a) Cơ quan thuế các cấp và cơ quan Kế hoạch - Đầu tư phối hợp thực hiện xử lý, truyền nhận dữ liệu, theo dõi vận hành hệ thống trao đổi thông tin theo Thông tư Liên tịch số 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23 tháng 02 năm 2016 của Liên bộ Bộ Kế hoạch - Đầu tư và Bộ Tài chính; hàng quý rà soát, đối chiếu để xác định chính xác số doanh nghiệp, hộ kinh doanh đang hoạt động, ngừng, nghỉ kinh doanh, bỏ trốn, mất tích...; kiểm tra thực tế các doanh nghiệp, cá nhân được cấp giấy phép kinh doanh, cấp mã số thuế nhưng không hoạt động, hoặc có hoạt động nhưng không kê khai thuế; thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã bỏ địa điểm kinh doanh; xử lý kịp thời các trường hợp sản xuất kinh doanh nhưng không đăng ký thuế.
b) Thường xuyên phối hợp, rà soát, đánh giá hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn để có biện pháp quản lý thuế phù hợp, hiệu quả; thực hiện kê khai, phân bổ các khoản thuế, phí phát sinh của doanh nghiệp, chi nhánh, cơ sở, điểm sản xuất kinh doanh,... theo từng địa bàn phù hợp với Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
c) Tăng cường phối hợp giữa cơ quan thuế và ủy nhiệm thu thuế, nâng cao vai trò, trách nhiệm của đội ngũ ủy nhiệm thu, đảm bảo thu đầy đủ, kịp thời các khoản thu phát sinh, cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin thay đổi quy mô, ngưng nghỉ kinh doanh của các hộ, cá nhân kinh doanh để cơ quan thuế có biện pháp quản lý thuế phù hợp, hiệu quả; công khai, minh bạch hình thức khoán thuế, số thuế khoán, số thuế miễn, giảm,... theo đúng quy trình quản lý thuế tại trụ sở cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan ủy nhiệm thu thuế và Trang thông tin điện tử của ngành Thuế.
d) Thường xuyên theo dõi sát tình hình sản xuất kinh doanh của người nộp thuế; phân loại đối tượng nộp thuế theo loại hình, lĩnh vực, quy mô, địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh và hình thức quản lý thuế để chống thất thu về đối tượng, lĩnh vực có rủi ro cao về thuế...
3.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế
a) Căn cứ nhiệm vụ, kế hoạch do Tổng cục Thuế và UBND tỉnh giao hàng năm, cơ quan thuế các cấp rà soát, bố trí sắp xếp hợp lý công chức nhằm tập trung nguồn nhân lực cho công tác thanh tra, kiểm tra; đi sâu vào những lĩnh vực mang tính thời sự, những vấn đề nóng, có nhiều bức xúc, có rủi ro cao về thuế và được dư luận xã hội quan tâm; công tác chỉ đạo, điều hành trong thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra phải cụ thể, linh hoạt; vừa thực hiện những cuộc thanh tra toàn diện theo đối tượng để đánh giá việc chấp hành pháp luật về thuế, vừa tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề, chuyên sâu.
b) Sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin của người nộp thuế kịp thời, đầy đủ trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế để rà soát, phân loại những ngành nghề có rủi ro cao nhằm kịp thời đưa ra các biện pháp đấu tranh với các hành vi gian lận; thường xuyên phân tích rủi ro trong việc lựa chọn doanh nghiệp để tiến hành thanh tra, kiểm tra; có kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm, giao chỉ tiêu thanh tra, kiểm tra cho các đơn vị; tập trung triển khai kiểm tra, thanh tra các cơ sở kinh doanh có rủi ro cao về thuế, các lĩnh vực còn thất thu.
c) Đổi mới phương pháp thanh tra, kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế theo hướng điện tử, đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo nguyên tắc rủi ro trọng yếu, phân tích chuyên sâu hồ sơ của doanh nghiệp được thanh tra, kiểm tra tại cơ quan thuế trước khi tiến hành thanh tra, kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp theo các tiêu chí rủi ro đối với từng lĩnh vực, loại hình kinh doanh, để lựa chọn các nội dung trọng tâm cần thanh tra, kiểm tra tại doanh nghiệp, đảm bảo rút ngắn thời gian thanh tra, kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra.
d) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động giao dịch liên kết, khoáng sản, xăng dầu, bất động sản, chuyển nhượng vốn, dự án,...; xây dựng Đề án phòng, chống thất thu thuế trong lĩnh vực thương mại điện tử, xây dựng cơ bản có nguồn vốn ngoài ngân sách.
đ) Tập trung rà soát, phân tích thông tin các doanh nghiệp kê khai âm thuế liên tục, doanh nghiệp kê khai lỗ nhưng vẫn mở rộng đầu tư, doanh nghiệp có khả năng về tài chính nhưng nợ thuế kéo dài, doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn nhưng nộp thuế thấp.
e) Nâng cao chất lượng việc kiểm tra hồ sơ thuế tại cơ quan thuế; chú trọng kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế của doanh nghiệp, tập trung kiểm tra doanh thu, chi phí, giá mua vào, bán ra trên hóa đơn để xác định chính xác số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước.
g) Rà soát đánh giá đầy đủ hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn, phân bổ kê khai, nộp thuế theo đúng quy định của Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 và các văn bản hướng dẫn thi hành; quản lý chặt chẽ đối tượng nộp thuế, phân loại giám sát chặt các đối tượng có dấu hiệu kinh doanh mua bán, sử dụng hóa đơn không hợp pháp, trốn thuế...để kịp thời ngăn chặn các hành vi vi phạm trong lĩnh vực thuế. Tăng cường quản lý thuế các doanh nghiệp, hộ kinh doanh được khoanh nợ thuế, xóa nợ thuế nhưng vẫn còn hoạt động kinh doanh.
h) Thường xuyên tổng kết đánh giá hành vi vi phạm pháp luật thuế, phát hiện bất cập vướng mắc về chính sách chế độ qua thanh tra, kiểm tra thực tế để tháo gỡ hoặc đề xuất chính sách chế độ phù hợp tình hình thực tế, ngăn chặn lợi dụng kẽ hở chính sách để gian lận thuế; công khai các kết luận thanh tra, kiểm tra trên phương tiện thông tin đối với các doanh nghiệp gian lận, trốn thuế theo quy định.
i) Cơ quan Thuế các cấp chủ động xây dựng quy chế phối hợp, chia sẻ thông tin một cách đầy đủ, hiệu quả, kịp thời giữa các bộ phận chức năng tại cơ quan thuế và giữa cơ quan Thuế với các cơ quan quản lý nhà nước như: Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Công an, Công thương, Quản lý Thị trường, Ngân hàng, Hải quan... nhằm thu thập thông tin về người nộp thuế, ngăn chặn kịp thời các hành vi cố tình gian lận, trốn thuế.
k) Tăng cường công tác kiểm tra giám sát các đoàn thanh tra, kiểm tra về thực hiện quy trình, nội dung thanh tra, kiểm tra, đảm bảo theo quy định pháp luật. Tăng cường nguồn lực, bố trí công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra; xây dựng tài liệu hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn, trao đổi nghiệp vụ nhằm nâng cao năng lực và kỹ năng cho công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra thuế; chú trọng đào tạo chuyên sâu về kỹ năng tham gia tố tụng, đào tạo về kinh nghiệm thanh tra chống chuyển giá và quản lý thuế đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại điện tử.
3.5. Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, giảm thiểu nợ đọng thuế
a) Cơ quan thuế các cấp giám sát chặt chẽ kê khai thuế, đôn đốc người nộp thuế nộp đúng, nộp đủ, kịp thời số thuế phát sinh, số thuế phát hiện sau thanh tra, kiểm tra vào ngân sách nhà nước, hạn chế tối đa nợ đọng thuế; tập trung thực hiện quyết liệt các biện pháp xử lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, thực hiện đầy đủ quy trình quản lý nợ thuế, quy trình cưỡng chế nợ thuế; kiên quyết xử lý thu hồi nợ đọng, thực hiện biện pháp cưỡng chế tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước; phấn đấu tiền thuế nợ nhằm đảm bảo tỷ lệ nợ đọng dưới mức quy định hàng năm của Chính phủ.
b) Thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, thông tin của người nộp thuế; tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc cho người nộp thuế, tạo điều kiện để người nộp thuế khắc phục khó khăn ổn định sản xuất kinh doanh và hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế.
c) Phối hợp với các tổ chức Đảng, đoàn thể các cấp để tuyên truyền chính sách pháp luật thuế, vận động người nộp thuế thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế, trong đó nhấn mạnh đến thời hạn kê khai thuế và thời hạn nộp thuế.
d) Thực hiện tốt công tác phối hợp với các ngành chức năng, các ngân hàng Thương mại và các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, Ban Quản lý dự án... để trao đổi thông tin nhằm triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ đôn đốc thu nợ tiền thuế và cưỡng chế nợ thuế của các tổ chức, cá nhân còn nợ đọng tiền thuế.
đ) Triển khai thực hiện nghiêm túc Luật Quản lý Thuế số 38/2019/QH14, Thông tư số 69/2020/TT-BTC ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định hồ sơ và trình tự, thủ tục xử lý nợ theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26 tháng 11 năm 2019 của Quốc hội, đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu, kế hoạch khoanh nợ, xóa nợ thuế.
3.6. Phát huy tính chủ động, sáng tạo, tự chủ của cơ sở trong quản lý nguồn thu ngân sách Nhà nước
a) Thực hiện phân cấp rõ ràng phạm vi, đối tượng quản lý, kiểm tra giữa cơ quan thuế các cấp theo hướng tập trung, thống nhất; rà soát phân cấp quản lý toàn bộ các doanh nghiệp, tổ chức sản xuất, kinh doanh cho các Chi cục Thuế quản lý đối với các địa bàn Đạ Huoai, Đạ Tẻh, Cát Tiên, Đam Rông và Lạc Dương theo quy định tại Thông tư số 127/2015/TT-BTC ngày 21 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, hướng dẫn việc cấp mã số doanh nghiệp thành lập mới và phân công cơ quan thuế quản lý đối với doanh nghiệp, chi nhánh, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp, bao gồm các trường hợp: thành lập mới; tổ chức lại doanh nghiệp (chia, tách, sáp nhập và chuyển đổi loại hình doanh nghiệp); thay đổi địa chỉ trụ sở khác địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
b) Các ngành Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng và Cục Thuế thường xuyên phối hợp cung cấp thông tin rà soát quy hoạch, nguồn gốc nhà đất và hiệu quả đầu tư của dự án, triển khai thu các khoản liên quan về đất nhà, các khoản thu quản lý qua ngân sách kịp thời và có kế hoạch thu theo từng quý, từng năm không dồn vào tháng, quý cuối năm.
3.7. Tăng cường công tác quản lý nội bộ ngành thuế, xây dựng đội ngũ công chức thuế có tinh thần trách nhiệm, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và có đạo đức nghề nghiệp
a) Củng cố tổ chức bộ máy
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 18-NQ/TW của Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng về kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thuế; tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế của từng đơn vị theo quy định tại Nghị định số 101/2020/NĐ-CP, hướng dẫn của Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế; trên cơ sở đó rà soát xây dựng phương án sắp xếp tổ chức theo hướng tập trung đầu mối theo lĩnh vực, thực hiện chuyên môn hóa bộ phận một cửa, tránh chồng chéo đảm bảo sự thống nhất về đầu mối để quản lý thu ngân sách có hiệu quả nhất và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ quản lý và định hướng phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Bố trí nguồn nhân lực phù hợp cho những địa phương, đơn vị tập trung nhiều đối tượng nộp thuế, có số thu lớn cần tập trung quản lý; tăng cường nguồn nhân lực cho những chức năng quản lý chính, với quy mô biên chế hiện tại để tăng cường cán bộ cho công tác thanh tra, kiểm tra.
- Tăng cường thẩm quyền của cơ quan thuế các cấp theo hướng đề cao trách nhiệm của mỗi cấp trong thực hiện nhiệm vụ và của cá nhân trong thực thi công vụ, tạo sự chuyển biến thực sự về trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương trong toàn ngành thuế.
- Nâng cao hiệu lực quản lý và tinh thần trách nhiệm của đội ngũ công chức thuế theo đúng quy định chức năng, nhiệm vụ nhằm bảo đảm triển khai thực hiện có hiệu quả công tác thu ngân sách, đảm bảo bộ máy thường xuyên được kiện toàn và hoạt động tốt hơn, gọn nhẹ hơn, hiệu quả quản lý thuế tốt hơn và đúng theo chiến lược cải cách hệ thống thuế; thực hiện tốt việc đề bạt bổ nhiệm, luân phiên, luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác trong đơn vị, trong ngành.
- Tiếp tục củng cố, kiện toàn các Đội thuế liên xã, phường, thị trấn gọn nhẹ, gắn với chính quyền cơ sở xã, phường, thị trấn và đội ngũ ủy nhiệm thu thuế, số biên chế dôi ra do sắp xếp lại sẽ tập trung vào chức năng quản lý thuế tại trụ sở.
- Tăng cường kiểm tra nội bộ, giám sát chặt chẽ công chức thuế trong quá trình thực thi công vụ; chú trọng vào những lĩnh vực dễ xảy ra tiêu cực, nhũng nhiễu người nộp thuế; phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
b) Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức công chức thuế
- Đẩy mạnh triển khai công tác đào tạo, tự đào tạo bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu theo từng chức năng quản lý cho công chức thuế, với kế hoạch, quy hoạch đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của ngành; kịp thời triển khai, tập huấn chính sách, pháp luật thuế, các quy trình và kỹ năng quản lý thuế cho công chức thuế.
- Thường xuyên tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, nâng cao trách nhiệm chính trị và phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế, thực hiện nghiêm 10 điều kỷ luật của ngành; những tiêu chuẩn cần “xây”, những điều cần “chống”; có kế hoạch bồi dưỡng kiến thực quản lý Nhà nước, kiến thức quốc phòng, thường xuyên cập nhật chính sách thuế, nghiệp vụ quản lý thuế, ứng dụng tin học, ngoại ngữ và phong cách ứng xử của công chức thuế.
3.8. Phát huy sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị, phối hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp trong công tác quản lý thu ngân sách Nhà nước
a) Ngành thuế phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền các cấp, các ban, ngành, đoàn thể; huy động sức mạnh tổng hợp của hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở xã, phường, thị trấn; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên theo quy định của pháp luật thuế, quy chế phối hợp... để tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn nâng cao nhận thức về thuế cho tổ chức, cá nhân nộp thuế và nhân dân hiểu rõ nghĩa vụ và quyền lợi để thực hiện tốt pháp luật về thuế, tạo được niềm tin trong quần chúng nhân dân và cộng đồng các doanh nghiệp đồng thuận.
b) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc trong việc thực hiện pháp luật thuế tạo môi trường quản lý và thu thuế lành mạnh, công khai, minh bạch; cùng xử lý kịp thời những vướng mắc trong quá trình quản lý thu, đảm bảo tính đồng bộ trong quản lý kinh tế và ngân sách của chính quyền các cấp; đồng thời đẩy nhanh quá trình xã hội hóa công tác thuế, đặc biệt là công khai minh bạch thủ tục hành chính, qui trình quản lý thuế để nhân dân tham gia giám sát, đóng góp cho ngành thuế về công tác quản lý thu; gắn công tác vận động thu - nộp thuế với phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng gia đình văn hóa, thôn, tổ dân phố văn hóa phong trào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh trong khu dân cư.
3.9. Phát động phong trào thi đua, khen thưởng trong toàn ngành
a) Thường xuyên phát động các phong trào thi đua trong toàn ngành, với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, có chỉ tiêu nội dung thi đua cụ thể; sau mỗi đợt thi đua cần kịp thời tôn vinh, tuyên dương, khen thưởng các đơn vị, cá nhân đã đạt các chỉ tiêu phát động; xây dựng và nhân rộng điển hình tiên tiến, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các đơn vị, cá nhân phát huy sáng kiến, cải tiến phương pháp công tác.
b) Toàn ngành thi đua thực hành tiết kiệm, kiên quyết đấu tranh phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04 của BCH Trung ương khóa XII và Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
III. TRÁCH NHIỆM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Đối với cơ quan Tài chính, Kho bạc, Thuế, Hải quan, Ngân hàng Nhà nước
Tổ chức học tập quán triệt và xây dựng chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lâm Đồng lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 và các Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế-xã hội hàng năm nhằm nâng cao nhận thức chính trị của đảng viên, công chức trong đơn vị và xây dựng ý thức trách nhiệm, quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đồng thời, thực hiện giao dự toán thu cho các đơn vị, bộ phận ngay từ đầu năm, có phân lộ trình thu hàng quý và giao nhiệm vụ thu hàng tháng đối với các đơn vị trực thuộc quản lý thực hiện.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất các chính sách liên quan đến công tác quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; trong đó:
1.1. Cục Thuế
a) Chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu ngân sách về thuế, phí do Bộ Tài chính, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh giao; đảm bảo chỉ tiêu về tổng thu ngân sách nhà nước tăng bình quân 11-12%, thu về thuế, phí tăng bình quân từ 12-14%.
b) Thực hiện tốt vai trò tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa phương về công tác thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể trong lĩnh vực quản lý thuế, tổ chức thực hiện có hiệu quả các giải pháp đề ra ngay từ đầu năm.
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên định kỳ 02 năm 01 lần tổ chức sơ kết quy chế phối hợp giữa Cục Thuế với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, sơ kết thi đua và có kế hoạch phát động thi đua để triển khai ra quân vận động nhân dân nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp, lệ phí môn bài ngay từ đầu năm, có kế hoạch phối hợp với Hội Cựu chiến binh tỉnh trong công tác vận động thu nộp thuế ở địa bàn dân cư; với Bưu điện về công tác ủy nhiệm thu thuế...
d) Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế: Tập trung thu thập dữ liệu, phân tích kỹ các thông tin để đánh giá mức độ rủi ro, lựa chọn doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế để lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra; tập trung thanh tra, kiểm tra vào những địa bàn, một số ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm; xử lý kịp thời, đúng luật những doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm nhằm mục đích trốn thuế, đôn đốc thu các khoản tiền thuế, tiền phạt sau thanh, kiểm tra nộp vào ngân sách đúng thời gian quy định của pháp luật.
đ) Tăng cường áp dụng các biện pháp đôn đốc thu nợ và cưỡng chế nợ thuế: Triển khai thực hiện giao chỉ tiêu thu nợ hàng năm theo chỉ đạo của ngành thuế; thực hiện việc phân loại nợ và phân tích cụ thể nguyên nhân nợ đến từng doanh nghiệp để có biện pháp xử lý phù hợp và kịp thời theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện các chuyên đề quản lý thuế: Trình Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành các Đề án Quản lý Thuế trong năm 2021 để triển khai thực hiện trong giai đoạn 2021-2025: Đề án “Tăng cường các biện pháp quản lý thuế, chống thất thu thuế đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú và ăn uống”; Đề án “Tăng cường các biện pháp chống thất thu thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản”; Đề án “Tăng cường biện pháp quản lý thuế, chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô” và Đề án “Tăng cường các biện pháp chống thất thu thuế đối với hoạt động kinh doanh, chuyển nhượng bất động sản” trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Phối hợp với Cục quản lý thị trường xây dựng sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đề án “Chống thất thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh xăng, dầu”; nghiên cứu xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Đề án chống thất thu trong lĩnh vực thương mại điện tử, xây dựng cơ bản nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước. Để thực hiện có hiệu quả trong công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
g) Tập trung triển khai các chính sách thuế mới theo quy định; các Thông tư, Nghị định hướng dẫn Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 của Quốc hội, đẩy mạnh tiến trình cải cách hiện đại hóa ngành thuế, trong đó chú trọng ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, thu ngân sách.
h) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban chỉ đạo chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế, đảm bảo sự phối hợp đồng bộ, thống nhất, hiệu quả giữa các sở ngành, địa phương với cơ quan thuế trong công tác quản lý thuế, thu NSNN hàng năm.
i) Phát động phong trào thi đua với mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung thi đua cụ thể, sát thực tế; có phát động thi đua cả năm và hàng quý, thi đua theo các chuyên đề, đồng thời sau mỗi đợt thi đua cần có sơ kết, tổng kết, động viên khen thưởng kịp thời.
1.2. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 07-NQ/TW ngày 18/11/2016 về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững theo hướng từng bước giảm dần chi thường xuyên, cơ cấu lại các khoản chi đối với đơn vị sự nghiệp theo hướng tự chủ toàn bộ, giảm dần nguồn chi NSNN đối với các đơn vị này; tăng nguồn chi đầu tư phát triển, góp phần đảm bảo bền vững nguồn thu.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách ưu đãi, miễn, giảm hỗ trợ hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, ổn định bền vững nguồn thu; thường xuyên rà soát, kịp thời đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh hệ số điều chỉnh giá đất, giá tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường phù hợp với thị trường, không để thất thu NSNN, đồng thời tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh trên địa bàn.
c) Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương xác định kịp thời, đúng quy định giá đất theo thẩm quyền của Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt, làm cơ sở để cơ quan thuế xác định nghĩa vụ tài chính, thu nộp NSNN.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, điều hành thu ngân sách hàng năm và cả giai đoạn 2021-2025; cơ chế điều tiết các khoản thu cho các cấp ngân sách để khuyến khích địa phương, các xã, phường, thị trấn tăng cường công tác quản lý thu ngân sách.
d) Đôn đốc các ngành liên quan thu nộp kịp thời vào ngân sách các khoản thu khác và thu biện pháp tài chính đảm bảo đúng tiến độ và đúng quy định của luật.
1.3. Chi cục Hải quan Đà Lạt
a) Căn cứ mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 với kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm khoảng 14-15%, đến năm 2025 là 1.610 triệu USD; Kế hoạch, chương trình công tác hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng, Cục Hải quan Đắk Lắk, để hướng dẫn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, nhà đầu tư kê khai nộp thuế đối với hàng hóa XNK tại địa phương; tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, phối hợp với cơ quan chức năng nắm bắt hiệu quả hoạt động kinh doanh của các dự án, đề xuất, kiến nghị mức thuế suất, các chính sách thuế, phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu phù hợp tình hình mới để có biện pháp kiểm tra ngăn chặn các trường hợp gian lận qua giá tính thuế, chuyển giá.
b) Thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ; cải cách thủ tục hành chính; tạo thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu, hướng dẫn doanh nghiệp về làm thủ tục, nộp thuế; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của tỉnh như Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và Cục Thuế trong việc nắm bắt thông tin dự án; phối hợp chặt chẽ trong công tác thu ngân sách nhà nước giữa Hải quan - Kho bạc - Cục Thuế - Ngân hàng thương mại; phối hợp chặt chẽ giữa Hải quan - Cục Thuế trong xử lý được hoàn cho các khoản nợ đọng, trao đổi thông tin về tình hình chấp hành pháp luật thuế để đánh giá tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
1.4. Kho bạc Nhà nước
a) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm hạch toán đầy đủ, kịp thời, điều tiết chính xác các khoản thu nộp ngân sách Nhà nước theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Phối hợp với Cục Thuế thực hiện thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản đối với các công trình, dự án nguồn vốn ngân sách nhà nước theo đúng quy định.
b) Phối hợp với cơ quan thuế, hải quan tăng cường áp dụng việc nộp thuế, hoàn thuế điện tử; mở rộng phối hợp thu ngân sách nhà nước với các Ngân hàng thương mại trên địa bàn đảm bảo thuận lợi, giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn.
1.5. Ngân hàng Nhà nước
a) Chỉ đạo các Ngân hàng thương mại phối hợp với ngành Thuế và Kho bạc Nhà nước tổ chức thu nộp thuế qua hệ thống ngân hàng thương mại, phối hợp xử lý nợ đọng thuế của người nộp thuế. Cung cấp thông tin tài khoản, phong tỏa tài khoản, trích tiền gửi của cơ sở sản xuất, kinh doanh nộp vào ngân sách nhà nước theo quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế.
b) Phối hợp với cơ quan thuế trong việc phòng, chống gian lận thuế trong hoạt động thương mại điện tử, giao dịch liên kết, chuyển giá,...
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Triển khai thực hiện có hiệu quả các giải pháp về phát triển kinh tế - xã hội theo nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XI, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện, thành phố nhiệm kỳ 2020-2025 và các nghị quyết chuyên đề do Tỉnh ủy ban hành đối với từng địa phương, Nghị quyết Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao của địa phương.
b) Báo cáo cấp ủy để huy động hệ thống chính trị cùng thực hiện công tác quản lý và thu ngân sách trên địa bàn; chỉ đạo tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện thu ngân sách từng tháng, quý, năm; tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc và tạo điều kiện để các dự án, công trình đầu tư trên địa bàn thực hiện đúng tiến độ sớm đưa vào vận hành, khai thác; phân công, phân cấp cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, cơ quan Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Thuế.... quản lý chặt chẽ các khoản thu, chú trọng các nguồn thu về thuế, phí, lệ phí, các khoản thu liên quan từ đất, nhà.
c) Thường xuyên rà soát, nắm bắt cụ thể tình hình hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn, để chỉ đạo các ngành phối hợp chặt chẽ, đồng bộ, thống nhất với cơ quan thuế các cấp trong việc rà soát, quản lý, thu nộp đầy đủ, kịp thời các nguồn thu phát sinh vào ngân sách nhà nước.
d) Tăng cường công tác quản lý, chống thất thu thuế đối với các lĩnh vực khai thác tài nguyên, khoáng sản, kinh doanh xăng dầu, vận tải, chuyển nhượng dự án, bất động sản, nợ đọng thuế,... trên địa bàn; phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế theo thẩm quyền, không để thất thu NSNN.
đ) Nghiên cứu thực hiện phân cấp, hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện phân cấp đối với các xã, phường, thị trấn, gắn với công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ, thường xuyên nhằm nâng cao sự chủ động của chính quyền địa phương trong công tác quản lý thu NSNN, nhất là các khoản thu liên quan đến nhà, đất,...
e) Thành lập Ban chỉ đạo thu ngân sách nhà nước, chống thất thu, xử lý nợ đọng; triển khai có hiệu quả các đề án quản lý thuế trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, không để thất thu ngân sách nhà nước.
3. Đối với các sở, ban ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các Sở, ngành có trách nhiệm phối hợp với Cục Thuế xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai có hiệu quả các quy chế phối hợp, các Đề án Quản lý thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành. Ngoài ra, để triển khai hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách theo nội dung Đề án, các sở ngành liên quan tập trung vào một số nội dung sau:
3.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Phối hợp với các địa phương, sở ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, lựa chọn những nhà đầu tư phù hợp với quy định của Luật Đầu tư 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành, đảm bảo lựa chọn được nhà đầu tư chiến lược đủ năng lực, tâm huyết với địa phương để thực hiện các dự án trọng điểm, có quy mô lớn, tạo sự đột phá trong phát triển kinh tế, tạo ra nguồn thu bền vững và lâu dài của tỉnh; đa dạng hóa các hình thức thu hút đầu tư; đồng thời hỗ trợ, tư vấn, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư, quy trình thực hiện các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư kinh doanh ngày càng đơn giản hóa, rõ ràng, công khai, minh bạch.
b) Tăng cường phối hợp với ngành Thuế tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư theo chủ trương của Nhà nước, tạo điều kiện môi trường thông thoáng cho doanh nghiệp theo Nghị quyết số 02/NQ-CP hàng năm của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia giai đoạn 2021-2025. Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp trên địa bàn, nhằm xây dựng môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021 - 2025.
c) Trên cơ sở Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp, hướng dẫn cụ thể việc chuyển nhượng vốn, dự án đầu tư trên địa bàn nhằm tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện, đồng thời không để thất thu NSNN; phối hợp cơ quan thuế trong việc quản lý, thu thuế các hoạt động chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng vốn đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí và tiền thuê đất. Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương rà soát các quy định do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành về cơ chế ưu đãi, thu hút đầu tư trên địa bàn để sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ nhằm phù hợp quy định pháp luật, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư chiến lược tham gia đầu tư vào Lâm Đồng; đồng thời xây dựng cơ chế xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm Luật Đầu tư, kéo dài tiến độ, thay đổi mục tiêu đầu tư, chuyển nhượng dự án,… không đúng quy định.
d) Phối hợp với cơ quan thuế thường xuyên rà soát, đối chiếu để xác định doanh nghiệp được cấp giấy phép nhưng không hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc có dấu hiệu vi phạm trong hoạt động sản xuất kinh doanh; tổng hợp kết quả kiểm tra, rà soát của cơ quan thuế về các doanh nghiệp có hoạt động chuyển giá, trốn thuế, thành lập doanh nghiệp nhưng không sản xuất kinh doanh, hoặc chây ỳ, nợ đọng thuế…, đề xuất thu hồi dự án, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư theo quy định.
đ) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân có dự án đầu tư, triển khai công trình xây dựng cơ bản trên tỉnh Lâm Đồng, thành lập doanh nghiệp, chi nhánh trên địa bàn để thuận lợi trong việc thực hiện thủ tục đầu tư, sản xuất, kinh doanh và kê khai nộp thuế tại địa phương.
e) Phối hợp với cơ quan Tài chính, Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế để quản lý thuế đối với các công trình, dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Thực hiện xây dựng dự toán thu từ lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm phối hợp với ngành thuế đôn đốc, theo dõi thực hiện dự toán thu từ lĩnh vực các khoản liên quan từ đất, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước.
b) Rà soát việc giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, cá nhân và các thông tin thực hiện nghĩa vụ tài chính làm cơ sở xác định tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản thu liên quan từ đất kịp thời, đúng quy định; kịp thời ký hợp đồng, điều chỉnh, bổ sung hợp đồng cho thuê đất theo quy định. Kiểm tra hoạt động cấp mỏ, khai thác tài nguyên khoáng sản, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác không đúng giấy phép, vượt trữ lượng giấy phép, khai thác không phép; phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc cung cấp thông tin sản lượng khai thác khoáng sản để quản lý thu thuế, phí bảo vệ môi trường, tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; đình chỉ hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ, thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản hoặc thu hồi đất theo đề nghị của cơ quan thuế đối với trường hợp không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
c) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai thường xuyên phối hợp với cơ quan thuế trong công tác thu NSNN, cung cấp thông tin địa chính kịp thời, chính xác, làm cơ sở xác định nghĩa vụ tài chính, chịu trách nhiệm nếu thất thu NSNN trong trường hợp cung cấp thông tin địa chính không chính xác, dẫn tới việc xác định nghĩa vụ tài chính không đúng quy định; đẩy mạnh việc ứng dụng, trao đổi dữ liệu, thông tin địa chính với cơ quan Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính thông qua ứng dụng điện tử theo chỉ đạo của Tổng cục Quản lý Đất đai và Tổng cục Thuế.
d) Chủ trì, phối hợp với các địa phương thường xuyên rà soát giá thị trường để kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng Nhân dân tỉnh điều chỉnh bảng giá đất phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế trên địa bàn, nhằm tạo thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh; đồng thời không để thất thu NSNN. Thực hiện xác định giá đất cụ thể theo thẩm quyền, đảm bảo kịp thời, đúng quy định, để thu nộp kịp thời vào NSNN.
3.3. Cục Quản lý thị trường
a) Tiếp tục thực hiện Quy chế phối hợp giữa Ngành Thuế và Quản lý thị trường theo hướng dẫn của Tổng cục Quản lý Thị trường và Tổng cục Thuế trong công tác phòng, chống buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại trong lĩnh vực thuế, kết hợp kiểm tra thuế, kiểm tra hóa đơn để ngăn chặn việc sử dụng hóa đơn không hợp pháp; thực hiện tốt công tác quản lý thị trường, chống gian lận thương mại, bình ổn giá... trên địa bàn.
b) Chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương rà soát Đề án tăng cường công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, thất thu thuế trong lĩnh vực xăng dầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp chính sách tình hình mới và triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án.
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra việc niêm yết giá, cung cấp hàng hóa, dịch vụ theo giá niêm yết, làm cơ sở quản lý, thu thuế theo quy định.
3.4. Sở Công thương
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh xăng dầu; khuyến khích các doanh nghiệp đầu mối cung cấp xăng dầu cho các đơn vị, đại lý xăng dầu trên tỉnh Lâm Đồng thành lập pháp nhân trên địa bàn, nhằm thuận lợi cho công tác quản lý sản lượng, chất lượng xăng dầu, đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, góp phần tăng nguồn thu NSNN.
b) Định kỳ hàng tháng, rà soát, lập danh sách chi tiết các doanh nghiệp và số cửa hàng bán lẻ xăng dầu trực tiếp trên địa bàn tỉnh đã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu cung cấp cho cơ quan thuế và các cơ quan liên quan cùng phối hợp kiểm tra, quản lý thuế.
c) Định kỳ hàng tháng, cung cấp cho cơ quan thuế, tài nguyên môi trường thông tin về việc sử dụng vật liệu nổ đối với các dự án khai thác khoáng sản, làm cơ sở để xác định sản lượng khác thác, kê khai nộp thuế của doanh nghiệp.
3.5. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương tăng cường công tác quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi hành, làm cơ sở để quản lý, thu thuế theo hướng dẫn của Luật Quản lý Thuế; quản lý chặt chẽ phương tiện vận tải được cấp giấy phép kinh doanh, thu hồi giấy phép; định kỳ hàng tháng cung cấp danh sách các phương tiện đã cấp giấy phép kinh doanh, phù hiệu kinh doanh vận tải để cơ quan thuế đưa vào quản lý thuế, phối hợp với cơ quan thuế xây dựng mức thu thuế của từng loại phương tiện vận tải sát, đúng với doanh số và mức thuế phát sinh. Thực hiện thu hồi giấy phép kinh doanh, phù hiệu kinh doanh vận tải theo quyết định cưỡng chế của cơ quan thuế đối với các trường hợp chây ỳ, không thực hiện nghĩa vụ với NSNN theo quy định.
b) Chỉ đạo cơ quan đăng kiểm trên địa bàn thực hiện dừng đăng kiểm phương tiện trên phạm vi toàn quốc đối với các trường hợp không chấp hành quyết định xử lý hành chính của cơ quan thuế.
3.6. Sở Xây dựng
a) Xây dựng kế hoạch thu hàng năm từ lĩnh vực nhà sở hữu nhà nước trên cơ sở dự toán Ủy ban nhân dân tỉnh giao; phối hợp với cơ quan thuế để quản lý thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản của các tổ chức, cá nhân có nguồn vốn ngoài ngân sách; thu từ nguồn thu bán nhà hóa giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo đúng quy định.
b) Định kỳ hàng tháng, cung cấp hoặc chỉ đạo các phòng chức năng tại các huyện, thành phố cung cấp cho cơ quan thuế thông tin các giấy phép xây dựng đã cấp cho tổ chức, cá nhân trên địa bàn, làm cơ sở để cơ quan thuế quản lý, thu thuế các công trình xây dựng kịp thời, đúng quy định.
3.7. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
a) Tăng cường quản lý hoạt động du lịch trên địa bàn theo định hướng Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ đề ra, phối hợp cùng ngành thuế rà soát quản lý thuế đầy đủ, kịp thời từ lĩnh vực này.
b) Chủ trì, phối hợp với cơ quan thuế, công an triển khai trao đổi dữ liệu trên hệ thống quản lý khách lưu trú, nhằm quản lý chặt chẽ số lượng khách, doanh thu phát sinh trên lĩnh vực này. Phối hợp với các ngành kiểm tra để nắm bắt, đánh giá, phân loại loại hình, quy mô và việc sử dụng lao động của các cơ sở kinh doanh.
c) Định kỳ hàng tháng, cung cấp cho cơ quan thuế thông tin giấy phép dã cấp cho các dự án hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao, du lịch, làm cơ sở để quản lý thuế kịp thời, đúng quy định.
3.8. Sở Thông tin và Truyền Thông
a) Thường xuyên phối hợp với cơ quan Thuế trao đổi, cung cấp thông tin các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại điện tử, mua bán hàng qua mạng xã hội, trong lĩnh vực thông tin và truyền thông, hoạt động của các điểm truy cập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, đảm bảo quản lý chặt chẽ, đầy đủ cơ sở thuế, nguồn thu thuế trên lĩnh vực này.
b) Phối hợp Đài Phát thanh và Truyền hình tích cực tuyên truyền trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi của Người nộp thuế, để cộng đồng doanh nghiệp, hộ kinh doanh và nhân dân đồng thuận, cùng chấp hành tốt pháp luật thuế.
3.9. Sở Tư pháp
a) Phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật thuế.
b) Chỉ đạo các phòng ban có liên quan tăng cường tuyên truyền, hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đúng quy định của Luật Quản lý thuế trong việc khai thuế, nộp thuế đối với hoạt động mua, bán, chuyển nhượng tài sản, bất động sản; xử lý nghiêm các trường hợp có dấu hiệu tiếp tay, thông đồng với người nộp thuế, nhằm làm giảm nghĩa vụ nộp thuế theo quy định.
3.10. Công an tỉnh
a) Tiếp tục thực hiện quy chế phối hợp giữa ngành Thuế và Công an trong công tác đấu tranh phòng, chống các hành vi, tội phạm trong lĩnh vực thuế. Rà soát để tổ chức sơ kết và sửa đổi bổ sung quy chế phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra ngăn ngừa, đẩy lùi các hành vi vi phạm pháp luật thuế, đặc biệt là các hành vi mua bán hóa đơn, chiếm đoạt tiền thuế của Nhà nước.
b) Chỉ đạo các Phòng chuyên môn, Công an các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ trong công tác thu ngân sách, xử lý nợ đọng và chống thất thu trên các lĩnh vực như: xăng dầu, khoáng sản, bất động sản, vận tải, chuyển nhượng dự án,...; tiến hành rà soát, xác định những đối tượng có dấu hiệu nghi vấn gian lận, trốn thuế để lập kế hoạch phối hợp xác minh, điều tra, khởi tố nhằm răn đe các trường hợp cố tình lợi dụng chính sách thuế để vi phạm pháp luật, gây thất thu NSNN.
c) Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao thông thực hiện kết nối, trao đổi dữ liệu điện tử thực hiện nghĩa vụ tài chính với cơ quan thuế đối với phương tiện giao thông khi cấp, đổi giấy chứng nhận, biển số,... nhằm tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục đăng ký phương tiện giao thông đường bộ và nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
3.11. Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh
Tổ chức tiếp nhận, giải quyết kịp thời tin báo, tố giác tội phạm trong lĩnh vực thuế; kịp thời truy tố, xét xử nghiêm minh theo đúng quy định của pháp luật các vụ án trốn thuế, khiếu kiện về thuế và xử phạt hành chính trong lĩnh vực thuế.
3.12. Đài Phát thanh và Truyền hình, Báo Lâm Đồng
a) Phối hợp với Cục Thuế triển khai ký kết hợp đồng tuyên truyền hàng năm; thực hiện tuyên truyền các chính sách pháp luật thuế, các đề án quản lý thuế được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; định kỳ mỗi tháng từ 1 đến 2 lần phối hợp với các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế thu thập thông tin, kết quả thu NSNN nhằm tăng cường tính tương tác giữa ngành thuế-người nộp thuế-phóng viên, tạo hiệu quả cao trong công tác tuyên truyền.
b) Kịp thời đưa tin, bài về gương người tốt, việc tốt trong việc thực hiện pháp luật thuế, nghĩa vụ với NSNN, nhằm tạo sự lan tỏa trong xã hội; đưa tin các trường hợp chây ỳ, nợ đọng thuế, hoặc cố tình vi phạm pháp luật thuế.
c) Phối hợp tham gia phỏng vấn, tọa đàm, giải đáp những vướng mắc liên quan đến chính sách, pháp luật thuế để tuyên truyền, phổ biến trên sóng phát thanh, truyền hình.
a) Thực hiện hiệu quả công tác ủy nhiệm thu thuế theo hợp đồng giữa cơ quan thuế và bưu điện, ngoài việc thu, nộp đầy đủ, kịp thời vào NSNN các khoản thuế, phí phát sinh, cần chú trọng, tăng cường rà soát, đánh giá, cung cấp thông tin các nguồn thu phát sinh mới, các trường hợp ngưng, nghỉ kinh doanh,… để cơ quan thuế kịp thời lập bộ, quản lý nguồn thu theo quy định.
b) Kiện toàn, nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ủy nhiệm thu, xử lý kịp thời các trường hợp thu, nộp thuế không kịp thời, xâm tiêu tiền thuế,...
a) Xác định việc thực hiện nghĩa vụ thuế là thể hiện trách nhiệm của tổ chức, cá nhân đối với việc xây dựng tỉnh Lâm Đồng, địa phương nơi đặt trụ sở đầu tư, sản xuất kinh doanh, thi công công trình ngày càng giàu đẹp và phát triển bền vững; qua đó, chủ động thực hiện kịp thời, đầy đủ việc kê khai, nộp thuế theo đúng quy định.
b) Khuyến khích các nhà đầu tư, chủ dự án xây dựng công trình, đơn vị kinh doanh xăng dầu đầu mối thành lập pháp nhân trên địa bàn để thuận lợi cho việc trao đổi, kết nối giữa doanh nghiệp với địa phương, góp phần ổn định, bền vững nguồn thu.
c) Thực hiện khai thuế chính xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế; nộp tiền thuế đầy đủ, đúng thời hạn, đúng địa điểm sản xuất, kinh doanh; chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
b) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan thuế trong việc thực hiện pháp luật thuế, nghĩa vụ với ngân sách, kịp thời phản ánh các trường hợp gây khó khăn, nhũng nhiễu, tiêu cực của công chức thuế đến cấp có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
1. Quán triệt công tác thu ngân sách là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của các cấp ủy, chính quyền, đoàn thể, các sở, ban, ngành từ tỉnh đến cơ sở; các ngành, các cấp phải xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp đổi mới công tác quản lý thu ngân sách trong Đề án này để tổ chức thực hiện có hiệu quả, đạt được mục tiêu thu ngân sách mà Đại hội Tỉnh Đảng bộ lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025 đã đề ra.
2. Cục Thuế tỉnh phối hợp Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Tư pháp xây dựng nội dung tuyên truyền, giáo dục pháp luật về thuế thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để đưa chính sách thuế và nội dung Đề án vào cuộc sống.
3. Ngành Thuế phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp triển khai cho các tổ chức thành viên thuộc Ủy ban Mặt trận Tổ quốc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động tổ chức, cá nhân, đoàn viên, hội viên tham gia tích cực thực hiện chính sách pháp luật thuế và thực hiện tốt nghĩa vụ nộp Ngân sách nhà nước khi có kinh doanh và nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp hàng năm.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện đề án, nếu có các chính sách, quy định mới về công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì Đề án “Nâng cao hiệu quả quản lý thu Ngân sách Nhà nước giai đoạn 2021-2025” sẽ được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
5. Cục Thuế có trách nhiệm báo cáo đánh giá kết quả thực hiện Đề án hàng năm, gắn với Tổng kết công tác thuế./.
KẾT QUẢ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số 2375/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Chỉ tiêu |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
Tổng thu 2016-2020 |
||||
Tổng thu |
Tổng thu |
% so năm trước |
Tổng thu |
% so năm trước |
Tổng thu |
% so năm trước |
Tổng thu |
% so năm trước |
|||
* Toàn tỉnh |
Tổng thu |
5.405.575 |
6.444.978 |
119% |
7.103.393 |
110% |
8.587.652 |
121% |
9.377.233 |
109% |
36.918.831 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
3.390.292 |
3.926.223 |
116% |
4.448.312 |
113% |
5.241.876 |
118% |
5.521.048 |
105% |
22.527.750 |
1.1 |
Tỉnh thu |
2.094.258 |
2.387.074 |
114% |
2.676.074 |
112% |
3.207.802 |
120% |
3.421.825 |
107% |
13.787.034 |
1.2 |
TPhố, Huyện thu |
1.296.033 |
1.539.148 |
119% |
1.772.238 |
115% |
2.034.074 |
115% |
2.099.223 |
103% |
8.740.717 |
2 |
Đất, nhà |
893.335 |
1.055.442 |
118% |
1.102.563 |
104% |
1.522.739 |
138% |
1.968.190 |
129% |
6.542.267 |
2.1 |
Thu tiền thuê đất trong nước |
217.134 |
257.784 |
119% |
229.552 |
89% |
257.406 |
112% |
179.010 |
70% |
1.140.885 |
2.2 |
Thu tiền sử dụng đất |
587.230 |
704.614 |
120% |
827.070 |
117% |
1.219.356 |
147% |
1.749.818 |
144% |
5.088.089 |
2.3 |
Thuê & Bán nhà |
88.970 |
93.044 |
105% |
45.941 |
49% |
45.977 |
100% |
39.362 |
86% |
313.294 |
3 |
Thu từ CQKTKS |
37.327 |
56.765 |
152% |
86.778 |
153% |
127.425 |
147% |
106.921 |
84% |
415.215 |
4 |
Tài chính |
210.514 |
343.989 |
163% |
197.228 |
57% |
225.755 |
114% |
254.111 |
113% |
1.231.597 |
5 |
Thu XSKT |
533.762 |
602.863 |
113% |
809.795 |
134% |
1.087.855 |
134% |
1.290.500 |
119% |
4.324.776 |
6 |
Hải quan |
340.346 |
459.697 |
135% |
458.717 |
100% |
382.002 |
83% |
236.464 |
62% |
1.877.225 |
I. Đà Lạt |
Tổng thu |
1.993.154 |
2.152.186 |
108% |
2.393.802 |
111% |
2.946.148 |
123% |
2.829.451 |
96% |
12.314.741 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
1.507.011 |
1.578.564 |
105% |
1.904.536 |
121% |
2.282.431 |
120% |
2.055.966 |
90% |
9.328.508 |
1.1 |
Tỉnh thu |
979.827 |
952.297 |
97% |
1.138.135 |
120% |
1.428.085 |
125% |
1.299.969 |
91% |
5.798.313 |
1.2 |
TP thu |
527.184 |
626.267 |
119% |
766.401 |
122% |
854.346 |
111% |
755.997 |
88% |
3.530.195 |
2 |
Đất, nhà |
447.750 |
541.635 |
121% |
456.816 |
84% |
626.610 |
137% |
738.048 |
118% |
2.810.860 |
|
Thu tiền thuê đất trong nước |
110.676 |
185.623 |
168% |
134.936 |
73% |
97.887 |
73% |
50.619 |
52% |
579.740 |
2.1 |
Thu tiền sử dụng đất |
254.394 |
269.271 |
106% |
278.731 |
104% |
486.972 |
175% |
649.440 |
133% |
1.938.808 |
2.2 |
Thuê & Bán nhà |
82.680 |
86.740 |
105% |
43.150 |
50% |
41.752 |
97% |
37.990 |
91% |
292.312 |
3 |
Thu từ CQKTKS |
603 |
1.450 |
240% |
1.097 |
76% |
180 |
16% |
1.009 |
562% |
4.338 |
4 |
Tài chính |
37.790 |
30.537 |
81% |
31.353 |
103% |
36.927 |
118% |
34.428 |
93% |
171.035 |
II. Bảo Lộc |
Tổng thu |
663.751 |
799.882 |
121% |
852.594 |
107% |
1.207.945 |
142% |
1.808.948 |
150% |
5.333.120 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
481.982 |
568.308 |
118% |
590.901 |
104% |
947.150 |
160% |
1.484.123 |
157% |
4.072.464 |
1.1 |
Tỉnh thu |
268.810 |
319.782 |
119% |
323.102 |
101% |
605.400 |
187% |
1.118.178 |
185% |
2.635.272 |
1.2 |
TP thu |
213.172 |
248.526 |
117% |
267.799 |
108% |
341.750 |
128% |
365.945 |
107% |
1.437.192 |
2 |
Đất, nhà |
165.461 |
204.392 |
124% |
247.042 |
121% |
237.574 |
96% |
308.665 |
130% |
1.163.134 |
|
Thu tiền thuê đất trong nước |
45.913 |
19.476 |
42% |
24.767 |
127% |
51.391 |
207% |
5.887 |
11% |
147.435 |
2.1 |
Thu tiền sử dụng đất |
119.454 |
184.896 |
155% |
222.222 |
120% |
186.179 |
84% |
302.779 |
163% |
1.015.529 |
2.2 |
Thuê & Bán nhà |
94 |
20 |
21% |
52 |
261% |
4 |
7% |
- |
0% |
170 |
3 |
Thu từ CQKTKS |
4.540 |
9.285 |
205% |
2.987 |
32% |
9.691 |
324% |
2.575 |
27% |
29.079 |
4 |
Tài chính |
11.768 |
17.896 |
152% |
11.664 |
65% |
13.531 |
116% |
13.584 |
100% |
68.443 |
III. Bảo Lâm |
Tổng thu |
519.587 |
557.402 |
107% |
704.609 |
126% |
693.295 |
98% |
679.267 |
98% |
3.154.161 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
474.945 |
521.524 |
110% |
667.596 |
128% |
633.657 |
95% |
568.628 |
90% |
2.866.350 |
1.1 |
Tỉnh thu |
420.185 |
450.919 |
107% |
589.740 |
131% |
540.574 |
92% |
420.432 |
78% |
2.421.849 |
1.2 |
Huyện thu |
54.760 |
70.606 |
129% |
77.856 |
110% |
93.083 |
120% |
148.196 |
159% |
444.501 |
2 |
Đất, nhà |
20.637 |
19.288 |
93% |
26.396 |
137% |
51.114 |
194% |
102.373 |
200% |
219.808 |
|
Thu tiền thuê đất trong nước |
6.155 |
2.906 |
47% |
4.612 |
159% |
5.004 |
109% |
8.236 |
165% |
26.913 |
2.1 |
Thu tiền sử dụng đất |
14.436 |
16.382 |
113% |
21.784 |
133% |
45.978 |
211% |
94.031 |
205% |
192.610 |
2.2 |
Thuê & Bán nhà |
46 |
- |
0% |
- |
|
132 |
|
107 |
81% |
285 |
3 |
Thu từ CQKTKS |
15.754 |
3.678 |
23% |
812 |
22% |
303 |
37% |
246 |
81% |
20.794 |
4 |
Tài chính |
8.252 |
12.911 |
156% |
9.805 |
76% |
8.222 |
84% |
8.019 |
98% |
47.209 |
IV. Đức Trọng |
Tổng thu |
587.509 |
787.327 |
134% |
785.996 |
100% |
919.297 |
117% |
910.968 |
99% |
3.991.097 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
453.998 |
637.535 |
140% |
614.510 |
96% |
666.615 |
108% |
610.968 |
92% |
2.983.626 |
1.1 |
Tỉnh thu |
265.964 |
431.488 |
162% |
378.605 |
88% |
392.749 |
104% |
354.800 |
90% |
1.823.607 |
1.2 |
Huyện thu |
188.034 |
206.047 |
110% |
235.905 |
114% |
273.866 |
116% |
256.168 |
94% |
1.160.019 |
2 |
Đất, nhà |
115.309 |
126.226 |
109% |
149.703 |
119% |
233.025 |
156% |
282.647 |
121% |
906.910 |
|
Thu tiền thuê đất trong nước |
24.545 |
26.425 |
108% |
13.671 |
52% |
33.068 |
242% |
8.040 |
24% |
105.748 |
2.1 |
Thu tiền sử dụng đất |
90.764 |
99.167 |
109% |
136.032 |
137% |
199.957 |
147% |
274.607 |
137% |
800.527 |
2.2 |
Thuê & Bán nhà |
- |
634 |
|
- |
0% |
- |
|
- |
|
634 |
3 |
Thu từ CQKTKS |
2.375 |
2.534 |
107% |
962 |
38% |
1.494 |
155% |
1.341 |
90% |
8.706 |
4 |
Tài chính |
15.827 |
21.031 |
133% |
20.822 |
99% |
18.163 |
87% |
16.012 |
88% |
91.855 |
V. Đơn Dương |
Tổng thu |
107.045 |
128.205 |
120% |
130.572 |
102% |
147.124 |
113% |
165.236 |
112% |
678.181 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
69.313 |
78.510 |
113% |
83.362 |
106% |
98.670 |
118% |
106.108 |
108% |
435.963 |
1.1 |
Tỉnh thu |
16.442 |
8.246 |
50% |
8.759 |
106% |
9.160 |
105% |
13.041 |
142% |
55.648 |
1.2 |
Huyện thu |
52.871 |
70.264 |
133% |
74.603 |
106% |
89.510 |
120% |
93.067 |
104% |
380.315 |
2 |
Đất, nhà |
31.732 |
30.479 |
96% |
41.038 |
135% |
42.612 |
104% |
52.750 |
124% |
198.611 |
|
Thu tiền thuê đất trong nước |
7.975 |
6.766 |
85% |
16.261 |
240% |
10.439 |
64% |
2.131 |
20% |
43.573 |
2.1 |
Thu tiền sử dụng đất |
23.697 |
23.713 |
100% |
24.777 |
104% |
32.173 |
130% |
50.619 |
157% |
154.979 |
2.2 |
Thuê & Bán nhà |
60 |
- |
0% |
- |
|
- |
|
- |
|
60 |
3 |
Thu từ CQKTKS |
619 |
2.832 |
457% |
1.945 |
69% |
192 |
10% |
127 |
66% |
5.715 |
4 |
Tài chính |
5.380 |
16.384 |
305% |
4.226 |
26% |
5.650 |
134% |
6.251 |
111% |
37.892 |
VI. Di Linh |
Tổng thu |
194.533 |
275.670 |
142% |
310.714 |
113% |
358.428 |
115% |
347.342 |
97% |
1.486.686 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
153.721 |
211.463 |
138% |
242.718 |
115% |
241.222 |
99% |
245.332 |
102% |
1.094.456 |
1.1 |
Tỉnh thu |
87.699 |
131.559 |
150% |
147.378 |
112% |
123.431 |
84% |
94.028 |
76% |
584.095 |
1.2 |
Huyện thu |
66.022 |
79.904 |
121% |
95.340 |
119% |
117.791 |
124% |
151.304 |
128% |
510.361 |
2 |
Đất, nhà |
31.245 |
44.635 |
143% |
60.514 |
136% |
106.061 |
175% |
93.331 |
88% |
335.785 |
|
Thu tiền thuê đất trong nước |
7.035 |
4.008 |
57% |
9.569 |
239% |
48.130 |
503% |
4.496 |
9% |
73.238 |
2.1 |
Thu tiền sử dụng đất |
24.209 |
40.627 |
168% |
50.945 |
125% |
57.930 |
114% |
88.835 |
153% |
262.547 |
2.2 |
Thuê & Bán nhà |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
3 |
Thu từ CQKTKS |
803 |
1.395 |
174% |
1.159 |
83% |
4.709 |
406% |
483 |
10% |
8.550 |
4 |
Tài chính |
8.764 |
18.176 |
207% |
6.322 |
35% |
6.436 |
102% |
8.197 |
127% |
47.895 |
VII. Lâm Hà |
Tổng thu |
90.868 |
208.525 |
229% |
149.584 |
72% |
247.099 |
165% |
266.991 |
108% |
963.069 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
55.997 |
69.881 |
125% |
94.733 |
136% |
121.544 |
128% |
161.199 |
133% |
503.354 |
1.1 |
Tỉnh thu |
5.176 |
3.856 |
75% |
10.786 |
280% |
13.337 |
124% |
19.758 |
148% |
52.913 |
1.2 |
Huyện thu |
50.821 |
66.024 |
130% |
83.947 |
127% |
108.207 |
129% |
141.441 |
131% |
450.440 |
2 |
Đất, nhà |
22.704 |
33.230 |
146% |
42.631 |
128% |
111.700 |
262% |
95.442 |
85% |
305.707 |
|
Thu tiền thuê đất trong nước |
3.765 |
1.926 |
51% |
3.670 |
191% |
2.370 |
65% |
1.772 |
75% |
13.503 |
2.1 |
Thu tiền sử dụng đất |
18.939 |
31.304 |
165% |
38.961 |
124% |
109.330 |
281% |
93.670 |
86% |
292.204 |
2.2 |
Thuê & Bán nhà |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
3 |
Thu từ CQKTKS |
2.679 |
3.797 |
142% |
2.910 |
77% |
3.801 |
131% |
1.256 |
33% |
14.442 |
4 |
Tài chính |
9.489 |
101.618 |
1071% |
9.310 |
9% |
10.054 |
108% |
9.094 |
90% |
139.566 |
VIII. Đạ Huoai |
Tổng thu |
77.844 |
113.506 |
146% |
123.753 |
109% |
111.593 |
90% |
127.531 |
114% |
554.228 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
66.061 |
95.638 |
145% |
89.493 |
94% |
67.763 |
76% |
88.682 |
131% |
407.636 |
1.1 |
Tỉnh thu |
9.444 |
13.423 |
142% |
14.478 |
108% |
21.464 |
148% |
22.785 |
106% |
81.594 |
1.2 |
Huyện thu |
56.617 |
82.214 |
145% |
75.015 |
91% |
46.299 |
62% |
65.897 |
142% |
326.042 |
2 |
Đất, nhà |
8.834 |
14.339 |
162% |
30.601 |
213% |
40.888 |
134% |
33.368 |
82% |
128.030 |
|
Thu tiền thuê đất trong nước |
3.741 |
8.830 |
236% |
17.496 |
198% |
1.452 |
8% |
2.473 |
170% |
33.992 |
2.1 |
Thu tiền sử dụng đất |
5.094 |
5.509 |
108% |
13.105 |
238% |
39.436 |
301% |
30.895 |
78% |
94.039 |
2.2 |
Thuê & Bán nhà |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
3 |
Thu từ CQKTKS |
927 |
- |
0% |
880 |
|
250 |
28% |
631 |
252% |
2.688 |
4 |
Tài chính |
2.021 |
3.529 |
175% |
2.779 |
79% |
2.692 |
97% |
4.851 |
180% |
15.872 |
IX. Đạ Tẻh |
Tổng thu |
37.045 |
41.779 |
113% |
42.030 |
101% |
48.716 |
116% |
52.935 |
109% |
222.505 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
22.806 |
25.214 |
111% |
27.954 |
111% |
33.922 |
121% |
35.357 |
104% |
145.254 |
1.1 |
Tỉnh thu |
784 |
1.737 |
221% |
882 |
51% |
1.005 |
114% |
998 |
99% |
5.406 |
1.2 |
Huyện thu |
22.022 |
23.478 |
107% |
27.072 |
115% |
32.917 |
122% |
34.359 |
104% |
139.848 |
2 |
Đất, nhà |
8.037 |
9.530 |
119% |
5.733 |
60% |
9.704 |
169% |
13.547 |
140% |
46.553 |
|
Thu tiền thuê đất trong nước |
4.021 |
714 |
18% |
573 |
80% |
1.364 |
238% |
208 |
15% |
6.880 |
2.1 |
Thu tiền sử dụng đất |
3.960 |
8.817 |
223% |
5.160 |
59% |
8.340 |
162% |
13.339 |
160% |
39.615 |
2.2 |
Thuê & Bán nhà |
57 |
- |
0% |
- |
|
- |
|
- |
|
57 |
3 |
Thu từ CQKTKS |
1.228 |
2.341 |
191% |
1.879 |
80% |
333 |
18% |
36 |
11% |
5.818 |
4 |
Tài chính |
4.974 |
4.693 |
94% |
6.463 |
138% |
4.756 |
74% |
3.995 |
84% |
24.880 |
X. Cát Tiên |
Tổng thu |
32.754 |
32.797 |
100% |
26.343 |
80% |
28.323 |
108% |
40.234 |
142% |
160.451 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
23.396 |
24.794 |
106% |
19.832 |
80% |
19.561 |
99% |
26.287 |
134% |
113.870 |
1.1 |
Tỉnh thu |
2.323 |
1.044 |
45% |
929 |
89% |
797 |
86% |
807 |
101% |
5.901 |
1.2 |
Huyện thu |
21.073 |
23.750 |
113% |
18.903 |
80% |
18.764 |
99% |
25.480 |
136% |
107.970 |
2 |
Đất, nhà |
6.675 |
4.997 |
75% |
4.054 |
81% |
5.750 |
142% |
9.872 |
172% |
31.347 |
|
Thu tiền thuê đất trong nước |
79 |
164 |
208% |
641 |
390% |
159 |
25% |
43 |
27% |
1.086 |
2.1 |
Thu tiền sử dụng đất |
6.596 |
4.833 |
73% |
3.413 |
71% |
5.591 |
164% |
9.829 |
176% |
30.261 |
2.2 |
Thuê & Bán nhà |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
3 |
Thu từ CQKTKS |
|
- |
|
1 |
|
, |
37% |
- |
0% |
2 |
4 |
Tài chính |
2.683 |
3.006 |
112% |
2.456 |
82% |
3.012 |
123% |
4.076 |
135% |
15.232 |
XI. Lạc Dương |
Tổng thu |
78.263 |
94.277 |
120% |
102.787 |
109% |
133.088 |
129% |
137.092 |
103% |
545.508 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
61.185 |
77.019 |
126% |
82.453 |
107% |
89.741 |
109% |
94.430 |
105% |
404.827 |
1.1 |
Tỉnh thu |
33.261 |
50.361 |
151% |
49.971 |
99% |
56.095 |
112% |
60.188 |
107% |
249.876 |
1.2 |
Huyện thu |
27.924 |
26.657 |
95% |
32.482 |
122% |
33.646 |
104% |
34.242 |
102% |
154.951 |
2 |
Đất, nhà |
13.656 |
13.081 |
96% |
17.517 |
134% |
39.609 |
226% |
37.692 |
95% |
121.555 |
|
Thu tiền thuê đất trong nước |
1.311 |
313 |
24% |
967 |
309% |
4.905 |
507% |
1.983 |
40% |
9.479 |
2.1 |
Thu tiền sử dụng đất |
11.465 |
11.888 |
104% |
15.670 |
132% |
33.824 |
216% |
34.829 |
103% |
107.676 |
2.2 |
Thuê & Bán nhà |
880 |
880 |
100% |
880 |
100% |
880 |
100% |
880 |
100% |
4.400 |
3 |
Thu từ CQKTKS |
241 |
- |
0% |
- |
|
2 |
|
16 |
685% |
260 |
4 |
Tài chính |
3.182 |
4.177 |
131% |
2.818 |
67% |
3.735 |
133% |
4.954 |
133% |
18.866 |
XII. Đam Rông |
Tổng thu |
30.285 |
57.652 |
190% |
52.307 |
91% |
56.804 |
109% |
60.970 |
107% |
258.018 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
19.877 |
37.773 |
190% |
30.223 |
80% |
39.599 |
131% |
43.969 |
111% |
171.441 |
1.1 |
Tỉnh thu |
4.342 |
22.362 |
515% |
13.309 |
60% |
15.705 |
118% |
16.841 |
107% |
72.559 |
1.2 |
Huyện thu |
15.535 |
15.412 |
99% |
16.914 |
110% |
23.894 |
141% |
27.128 |
114% |
98.882 |
2 |
Đất, nhà |
7.203 |
7.496 |
104% |
18.658 |
249% |
14.882 |
80% |
13.921 |
94% |
62.160 |
|
Thu tiền thuê đất trong nước |
533 |
161 |
30% |
2.388 |
1488% |
1.236 |
52% |
813 |
66% |
5.132 |
2.1 |
Thu tiền sử dụng đất |
6.670 |
7.319 |
110% |
16.270 |
222% |
13.646 |
84% |
13.107 |
96% |
57.012 |
2.2 |
Thuê & Bán nhà |
- |
16 |
|
- |
0% |
- |
|
- |
|
16 |
3 |
Thu từ CQKTKS |
372 |
332 |
89% |
472 |
142% |
- |
0% |
- |
|
1.176 |
4 |
Tài chính |
2.833 |
12.051 |
425% |
2.953 |
25% |
2.323 |
79% |
3.081 |
133% |
23.241 |
XIII. Khối tỉnh |
Tổng thu |
3.087.194 |
3.582.844 |
116% |
4.104.377 |
115% |
4.897.592 |
119% |
5.372.093 |
110% |
21.044.101 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
2.094.258 |
2.387.074 |
114% |
2.676.075 |
112% |
3.207.801 |
120% |
3.421.826 |
107% |
13.787.035 |
1.1 |
Tỉnh thu |
2.094.258 |
2.387.074 |
114% |
2.676.075 |
112% |
3.207.801 |
120% |
3.421.826 |
107% |
13.787.035 |
1.2 |
TP thu |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- |
2 |
Đất, nhà |
14.091 |
6.113 |
43% |
1.859 |
30% |
3.210 |
173% |
186.534 |
5812% |
211.806 |
|
Thu tiền thuê đất trong nước |
1.384 |
471 |
34% |
- |
0% |
- |
|
92.311 |
|
94.166 |
|
Thu tiền sử dụng đất |
7.554 |
888 |
12% |
- |
0% |
- |
|
93.838 |
|
102.280 |
|
Thuê & Bán nhà |
5.153 |
4 753 |
92% |
1.859 |
39% |
3.210 |
173% |
385 |
12% |
15.360 |
3 |
CQKTKS |
7.186 |
29.120 |
405% |
71.673 |
246% |
106.469 |
149% |
99.200 |
93% |
313.648 |
4 |
Tài chính |
97.552 |
97.978 |
100% |
86.258 |
88% |
110.255 |
128% |
137.569 |
125% |
529.612 |
5 |
Thu XSKT |
533.762 |
602.863 |
113% |
809.795 |
134% |
1.087.855 |
134% |
1.290.500 |
119% |
4.324.776 |
6 |
Hải quan |
340.346 |
459.697 |
135% |
458.717 |
100% |
382.002 |
83% |
236.464 |
62% |
1.877.225 |
CHỈ TIÊU THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN
2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2375/QĐ-UBND ngày 22/9/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lâm Đồng)
Đơn vị tính: Triệu đồng
STT |
Chỉ tiêu |
Năm 2021 |
Năm 2022 |
Năm 2023 |
Năm 2024 |
Năm 2025 |
Tổng thu 2021-2025 |
||||
Tổng thu |
Tổng thu |
% so năm trước |
Tổng thu |
% so năm trước |
Tổng thu |
% so năm trước |
Tổng thu |
% so năm trước |
|||
Toàn tỉnh |
Tổng thu |
10.000.000 |
11.156.000 |
112% |
12.408.000 |
111% |
13.953.000 |
112% |
15.672.000 |
112% |
63.189.000 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
6.100.000 |
6.832.000 |
112% |
7.651.000 |
112% |
8.720.000 |
114% |
9.917.000 |
114% |
39.220.000 |
1.1 |
Tỉnh thu |
3.996.000 |
4.476.000 |
112% |
5.013.000 |
112% |
5.713.000 |
114% |
6.490.000 |
114% |
25.688.000 |
1.2 |
TPhố, Huyện thu |
2.104.000 |
2.356.000 |
112% |
2.638.000 |
112% |
3.007.000 |
114% |
3.427.000 |
114% |
13.532.000 |
2 |
Đất, nhà |
1.940.000 |
2.166.000 |
112% |
2.381.000 |
110% |
2.618.000 |
110% |
2.879.000 |
110% |
11.984.000 |
2.1 |
Thu tiền thuê đất trong nước |
250.000 |
277 000 |
111% |
304.000 |
110% |
334 000 |
110% |
366 000 |
110% |
1.531.000 |
2.2 |
Thu tiền sử dụng đất |
1.640.000 |
1.833.000 |
112% |
2.016.000 |
110% |
2.217.000 |
110% |
2.440.000 |
110% |
10.146.000 |
2.3 |
Thuê & Bán nhà |
50.000 |
56.000 |
112% |
61.000 |
109% |
67.000 |
110% |
73.000 |
109% |
307.000 |
3 |
Thu-từ CQKTKS |
80.000 |
88.000 |
110% |
97.000 |
110% |
107.000 |
110% |
117.000 |
109% |
489.000 |
4 |
Tài chính |
250.000 |
277.000 |
111% |
306.000 |
110% |
338.000 |
110% |
372.000 |
110% |
1.543.000 |
5 |
Thu XSKT |
1.350.000 |
1.485.000 |
110% |
1.634.000 |
110% |
1.797.000 |
110% |
1.977.000 |
110% |
8.243.000 |
6 |
Hải quan |
280.000 |
308.000 |
110% |
339.000 |
110% |
373.000 |
110% |
410.000 |
110% |
1.710.000 |
I. Đà Lạt |
Tổng thu |
3.114.040 |
3.494.209 |
112% |
3.896.251 |
112% |
4.404.727 |
113% |
4.958.559 |
113% |
19.867.785 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
2.400.040 |
2.688.045 |
112% |
3.009.770 |
112% |
3.428.998 |
114% |
3.885.257 |
113% |
15.412.111 |
1.1 |
Tỉnh thu |
1.530.040 |
1.714 125 |
112% |
1.919.700 |
112% |
2.186.638 |
114% |
2.469.947 |
113% |
9.820.449 |
1.2 |
TP thu |
870.000 |
973.920 |
112% |
1.090.070 |
112% |
1.242.361 |
114% |
1.415.311 |
114% |
5.591.662 |
2 |
Đất, nhà |
678.000 |
765.440 |
113% |
840.384 |
110% |
923.322 |
110% |
1.014.855 |
110% |
4.222.001 |
2.1 |
Thu tiền thuê đất trong nước |
60.000 |
67.640 |
113% |
73.704 |
109% |
80.674 |
109% |
87.342 |
108% |
369.360 |
2.2 |
Thu tiền sử dụng đất |
569.000 |
642.900 |
113% |
706.890 |
110% |
776.979 |
110% |
855.977 |
110% |
3.551.746 |
2.3 |
Thuê & Bán nhà |
49.000 |
54.900 |
112% |
59.790 |
109% |
65.669 |
110% |
71.536 |
109% |
300.895 |
3 |
Thu từ CQKTKS |
1.000 |
1.064 |
106% |
1.170 |
110% |
1.587 |
136% |
1.746 |
110% |
6.568 |
4 |
Tài chính |
35.000 |
39.660 |
113% |
44.926 |
113% |
50.819 |
113% |
56.700 |
112% |
227.105 |
II. Bảo Lộc |
Tổng thu |
2.242.050 |
2.515.339 |
112% |
2.807.591 |
112% |
3.179.557 |
113% |
3.601.489 |
113% |
14.346.026 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
1.817.750 |
2.035.880 |
112% |
2.280.186 |
112% |
2.599.412 |
114% |
2.963.329 |
114% |
11.696.556 |
1.1 |
Tỉnh thu |
1.457.750 |
1.632.680 |
112% |
1.828.602 |
112% |
2.084.606 |
114% |
2.376.451 |
114% |
9.380.088 |
1.2 |
TP thu |
360.000 |
403.200 |
112% |
451.584 |
112% |
514.806 |
114% |
586.879 |
114% |
2.316.468 |
2 |
Đất, nhà |
412.000 |
465.560 |
113% |
512.116 |
110% |
563.328 |
110% |
619.660 |
110% |
2.572.664 |
2.1 |
Thu tiền thuê đất trong nước |
12.000 |
13.560 |
113% |
14.916 |
110% |
16.408 |
110% |
18.048 |
110% |
74.932 |
2.2 |
Thu tiền sử dụng đất |
400.000 |
452.000 |
113% |
497.200 |
110% |
546.920 |
110% |
601.612 |
110% |
2.497.732 |
2.3 |
Thuê & Bán nhà |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
3 |
Thu từ CQKTKS |
500 |
565 |
113% |
622 |
110% |
684 |
110% |
752 |
110% |
3.122 |
4 |
Tài chính |
11.800 |
13.334 |
113% |
14.667 |
110% |
16.134 |
110% |
17.748 |
110% |
73.683 |
III. Bảo Lâm |
Tổng thu |
619.300 |
691.848 |
112% |
772.925 |
112% |
876.856 |
113% |
994.909 |
113% |
3.955.838 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
530.900 |
594.608 |
112% |
665.961 |
112% |
759.195 |
114% |
865.483 |
114% |
3.416.147 |
1.1 |
Tỉnh thu |
405.900 |
454.608 |
112% |
509.161 |
112% |
580.443 |
114% |
661.706 |
114% |
2.611.818 |
1.2 |
Huyện thu |
125.000 |
140.000 |
112% |
156.800 |
112% |
178.752 |
114% |
203.777 |
114% |
804.329 |
2 |
Đất, nhà |
79.000 |
86.900 |
110% |
95.590 |
110% |
105.149 |
110% |
115.664 |
110% |
482.303 |
2.1 |
Thu tiền thuê đất trong nước |
10.000 |
11.000 |
110% |
12.100 |
110% |
13.310 |
110% |
14.641 |
110% |
61.051 |
2.2 |
Thu tiền sử dụng đất |
69.000 |
75.900 |
110% |
83.490 |
110% |
91.839 |
110% |
101.023 |
110% |
421.252 |
2.3 |
Thuê & Bán nhà |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
3 |
Thu từ CQKTKS |
400 |
440 |
110% |
484 |
110% |
532 |
110% |
586 |
110% |
2.442 |
4 |
Tài chính |
9.000 |
9.900 |
110% |
10.890 |
110% |
11.979 |
110% |
13.177 |
110% |
54.946 |
IV. Đức Trọng |
Tổng thu |
963.710 |
1.072.911 |
111% |
1.194.572 |
111% |
1.346.218 |
113% |
1.517.534 |
113% |
6.094.945 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
641.510 |
718.491 |
112% |
804.710 |
112% |
917.370 |
114% |
1.045.801 |
114% |
4.127.882 |
1.1 |
Tỉnh thu |
381.510 |
427.291 |
112% |
478.566 |
112% |
545.565 |
114% |
621.945 |
114% |
2.454.877 |
1.2 |
Huyện thu |
260.000 |
291.200 |
112% |
326.144 |
112% |
371.804 |
114% |
423.857 |
114% |
1.673.005 |
2 |
Đất, nhà |
302.500 |
332.750 |
110% |
366.025 |
110% |
402.628 |
110% |
442.890 |
110% |
1.846.793 |
2.1 |
Thu tiền thuê đất trong nước |
2.500 |
2.750 |
110% |
3.025 |
110% |
3.328 |
110% |
3.660 |
110% |
15.263 |
2.2 |
Thu tiền sử dụng đất |
300.000 |
330.000 |
110% |
363.000 |
110% |
399.300 |
110% |
439.230 |
110% |
1.831.530 |
2.3 |
Thuê & Bán nhà |
- |
- |
|
- |
#DIV/0! |
- |
|
- |
|
- |
3 |
Thu từ CQKTKS |
200 |
220 |
110% |
242 |
110% |
266 |
110% |
293 |
110% |
1.221 |
4 |
Tài chính |
19.500 |
21.450 |
110% |
23.595 |
110% |
25.955 |
110% |
28.550 |
110% |
119.049 |
V. Đơn Dương |
Tổng thu |
154.400 |
171.962 |
111% |
191.286 |
111% |
215.182 |
112% |
242.134 |
113% |
974.963 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
95.000 |
106.400 |
112% |
119.168 |
112% |
135.852 |
114% |
154.871 |
114% |
611.290 |
1.1 |
Tỉnh thu |
13.000 |
14.560 |
112% |
16.307 |
112% |
18.590 |
114% |
21.193 |
114% |
83.650 |
1.2 |
Huyện thu |
82.000 |
91.840 |
112% |
102.861 |
112% |
117.261 |
114% |
133.678 |
114% |
527.640 |
2 |
Đất, nhà |
52.000 |
57.200 |
110% |
62.920 |
110% |
69.212 |
110% |
76.133 |
110% |
317.465 |
2.1 |
Thu tiền thuê đất trong nước |
2.000 |
2.200 |
110% |
2.420 |
110% |
2.662 |
110% |
2.928 |
110% |
12.210 |
2.2 |
Thu tiền sử dụng đất |
50.000 |
55.000 |
110% |
60.500 |
110% |
66.550 |
110% |
73.205 |
110% |
305.255 |
2.3 |
Thuê & Bán nhà |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
3 |
Thu từ CQKTKS |
200 |
226 |
113% |
249 |
110% |
273 |
110% |
301 |
110% |
1.249 |
4 |
Tài chính |
7.200 |
8.136 |
113% |
8.950 |
110% |
9.845 |
110% |
10.829 |
110% |
44.959 |
VI. Di Linh |
Tổng thu |
325.400 |
362.933 |
112% |
404.499 |
111% |
456.761 |
113% |
515.902 |
113% |
2.065.495 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
235.400 |
263.648 |
112% |
295.286 |
112% |
336.626 |
114% |
383.753 |
114% |
1.514.713 |
1.1 |
Tỉnh thu |
105.400 |
118.048 |
112% |
132.214 |
112% |
150.724 |
114% |
171.825 |
114% |
678.210 |
1.2 |
Huyện thu |
130.000 |
145.600 |
112% |
163.072 |
112% |
185.902 |
114% |
211.928 |
114% |
836.502 |
2 |
Đất, nhà |
80.500 |
88.550 |
110% |
97.405 |
110% |
107.146 |
110% |
117.860 |
110% |
491.461 |
2.1 |
Thu tiền thuê đất trong nước |
2.500 |
2.750 |
110% |
3.025 |
110% |
3.328 |
110% |
3.660 |
110% |
15 263 |
2.2 |
Thu tiền sử dụng đất |
78.000 |
85.800 |
110% |
94.380 |
110% |
103.818 |
110% |
114.200 |
110% |
476.198 |
2.3 |
Thuê & Bán nhà |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
3 |
Thu từ CQKTKS |
500 |
565 |
113% |
622 |
110% |
684 |
110% |
752 |
110% |
3.122 |
4 |
Tài chính |
9.000 |
10.170 |
113% |
11.187 |
110% |
12.306 |
110% |
13.536 |
110% |
56.199 |
VII. Lâm Hà |
Tổng thu |
235.900 |
262.364 |
111% |
291.819 |
111% |
328.211 |
112% |
369.252 |
113% |
1.487.547 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
143.700 |
160.944 |
112% |
180.257 |
112% |
205.493 |
114% |
234.262 |
114% |
924.657 |
1.1 |
Tỉnh thu |
18.700 |
20.944 |
112% |
23.457 |
112% |
26.741 |
114% |
30.485 |
114% |
120.328 |
1.2 |
Huyện thu |
125.000 |
140.000 |
112% |
156.800 |
112% |
178.752 |
114% |
203.777 |
114% |
804.329 |
2 |
Đất, nhà |
81.000 |
89.100 |
110% |
98.010 |
110% |
107.811 |
110% |
118.592 |
110% |
494.513 |
2.1 |
Thu tiền thuê đất trong nước |
1.000 |
1.100 |
110% |
1.210 |
110% |
1.331 |
110% |
1 464 |
110% |
6.105 |
2.2 |
Thu tiền sử dụng đất |
80.000 |
88.000 |
110% |
96.800 |
110% |
106.480 |
110% |
117.128 |
110% |
488.408 |
2.3 |
Thuê & Bán nhà |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
3 |
Thu từ CQKTKS |
1.000 |
1.100 |
110% |
1.210 |
110% |
1.331 |
110% |
1.464 |
110% |
6.105 |
4 |
Tài chính |
10.200 |
11.220 |
110% |
12.342 |
110% |
13.576 |
110% |
14.934 |
110% |
62.272 |
VIII. Đạ Huoai |
Tổng thu |
104.650 |
116.533 |
111% |
129.774 |
111% |
146.309 |
113% |
164.996 |
113% |
662.263 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
70.900 |
79.408 |
112% |
88.937 |
112% |
101.388 |
114% |
115.582 |
114% |
456.216 |
1.1 |
Tỉnh thu |
20.900 |
23.408 |
112% |
26.217 |
112% |
29.887 |
114% |
34.072 |
114% |
134.484 |
1.2 |
Huyện thu |
50.000 |
56.000 |
112% |
62.720 |
112% |
71.501 |
114% |
81.511 |
114% |
321.732 |
2 |
Đất, nhà |
30.000 |
33.000 |
110% |
36.300 |
110% |
39.930 |
110% |
43.923 |
110% |
183.153 |
2.1 |
Thu tiền thuê đất trong nước |
2.000 |
2.200 |
110% |
2.420 |
110% |
2.662 |
110% |
2.928 |
110% |
12.210 |
2.2 |
Thu tiền sử dụng đất |
28.000 |
30.800 |
110% |
33.880 |
110% |
37.268 |
110% |
40.995 |
110% |
170.943 |
2.3 |
Thuê & Bán nhà |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
3 |
Thu từ CQKTKS |
500 |
550 |
110% |
605 |
|
666 |
110% |
732 |
110% |
3.053 |
4 |
Tài chính |
3.250 |
3.575 |
110% |
3.933 |
110% |
4.326 |
110% |
4.758 |
110% |
19.842 |
IX. Đạ Tẻh |
Tổng thu |
50.400 |
56.060 |
111% |
62.360 |
111% |
70.152 |
112% |
78.940 |
113% |
317.913 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
31.000 |
34.720 |
112% |
38.886 |
112% |
44.330 |
114% |
50.537 |
114% |
199.474 |
1.1 |
Tỉnh thu |
1.000 |
1.120 |
112% |
1.254 |
112% |
1.430 |
114% |
1.630 |
114% |
6.435 |
1.2 |
Huyện thu |
30.000 |
33.600 |
112% |
37.632 |
112% |
42.900 |
114% |
48.907 |
114% |
193.039 |
2 |
Đất, nhà |
15.500 |
17.050 |
110% |
18.755 |
110% |
20.631 |
110% |
22.694 |
110% |
94.629 |
2.1 |
Thu tiền thuê đất trong nước |
2.000 |
2.200 |
110% |
2.420 |
110% |
2.662 |
110% |
2.928 |
110% |
12.210 |
2.2 |
Thu tiền sử dụng đất |
13.500 |
14.850 |
110% |
16.335 |
110% |
17.969 |
110% |
19.765 |
110% |
82.419 |
2.3 |
Thuê & Bán nhà |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
3 |
Thu từ CQKTKS |
200 |
220 |
110% |
242 |
110% |
266 |
110% |
293 |
110% |
1.221 |
4 |
Tài chính |
3.700 |
4.070 |
110% |
4.477 |
110% |
4.925 |
110% |
5.417 |
110% |
22.589 |
X. Cát Tiên |
Tổng thu |
33.000 |
36.709 |
111% |
40.838 |
111% |
45.948 |
113% |
51.712 |
113% |
208.207 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
20.450 |
22.904 |
112% |
25.652 |
112% |
29.244 |
114% |
33.338 |
114% |
131.588 |
1.1 |
Tỉnh thu |
450 |
504 |
112% |
564 |
112% |
644 |
114% |
734 |
114% |
2.896 |
1.2 |
Huyện thu |
20.000 |
22.400 |
112% |
25.088 |
112% |
28.600 |
114% |
32.604 |
114% |
128.693 |
2 |
Đất, nhà |
9.050 |
9.955 |
110% |
10.951 |
110% |
12.046 |
110% |
13.250 |
110% |
55.251 |
2.1 |
Thu tiền thuê đất trong nước |
50 |
55 |
110% |
61 |
110% |
67 |
110% |
73 |
110% |
305 |
2.2 |
Thu tiền sử dụng đất |
9.000 |
9.900 |
110% |
10.890 |
110% |
11.979 |
110% |
13.177 |
110% |
54.946 |
2.3 |
Thuê & Bán nhà |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
3 |
Thu từ CQKTKS |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
4 |
Tài chính |
3.500 |
3.850 |
110% |
4.235 |
110% |
4.659 |
110% |
5.124 |
110% |
21.368 |
XI. Lạc Dương |
Tổng thu |
115.960 |
129.135 |
111% |
143.817 |
111% |
162.161 |
113% |
182.894 |
113% |
733.967 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
78.960 |
88.435 |
112% |
99.047 |
112% |
112.914 |
114% |
128.722 |
114% |
508.079 |
1.1 |
Tỉnh thu |
49.960 |
55.955 |
112% |
62.670 |
112% |
71.444 |
114% |
81.446 |
114% |
321.474 |
1.2 |
Huyện thu |
29.000 |
32.480 |
112% |
36.378 |
112% |
41.470 |
114% |
47.276 |
114% |
186.604 |
2 |
Đất, nhà |
32.500 |
35.750 |
110% |
39.325 |
110% |
43.258 |
110% |
47.583 |
110% |
198.416 |
2.1 |
Thu tiền thuê đất trong nước |
2.500 |
2.750 |
110% |
3.025 |
110% |
3.328 |
110% |
3.660 |
110% |
15.263 |
2.2 |
Thu tiền sử dụng đất |
29.000 |
31.900 |
110% |
35.090 |
110% |
38.599 |
110% |
42.459 |
110% |
177.048 |
2.3 |
Thuê & Bán nhà |
1.000 |
1.100 |
110% |
1.210 |
110% |
1.331 |
110% |
1.464 |
|
6.105 |
3 |
Thu từ CQKTKS |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
4 |
Tài chính |
4.500 |
4.950 |
110% |
5.445 |
110% |
5.990 |
110% |
6.588 |
110% |
27.473 |
XII. Đam Rông |
Tổng thu |
52.190 |
58.097 |
111% |
64.677 |
111% |
72.870 |
113% |
82.124 |
113% |
329.958 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
34.390 |
38.517 |
112% |
43.139 |
112% |
49.178 |
114% |
56.063 |
114% |
221.287 |
1.1 |
Tỉnh thu |
11.390 |
12.757 |
112% |
14.288 |
112% |
16.288 |
114% |
18.568 |
114% |
73.290 |
1.2 |
Huyện thu |
23.000 |
25.760 |
112% |
28.851 |
112% |
32.890 |
114% |
37.495 |
114% |
147.997 |
2 |
Đất, nhà |
14.800 |
16.280 |
110% |
17.908 |
110% |
19.699 |
110% |
21.669 |
110% |
90.355 |
2.1 |
Thu tiền thuê đất trong nước |
300 |
330 |
110% |
363 |
110% |
399 |
110% |
439 |
110% |
1.832 |
2.2 |
Thu tiền sử dụng đất |
14.500 |
15.950 |
110% |
17.545 |
110% |
19.300 |
110% |
21.229 |
110% |
88.524 |
2.3 |
Thuê & Bán nhà |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
3 |
Thu từ CQKTKS |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
4 |
Tài chính |
3.000 |
3.300 |
110% |
3.630 |
110% |
3.993 |
110% |
4.392 |
110% |
18.315 |
XIII. Khối tỉnh |
Tổng thu |
5.985.000 |
6.663.900 |
111% |
7.420.590 |
111% |
8.361.049 |
7 |
9.401.554 |
112% |
37.832.093 |
1 |
Thuế, phí, lệ phí |
3.996.000 |
4.476.000 |
112% |
5.013.000 |
112% |
5.713.000 |
114% |
6.490.000 |
114% |
25.688.000 |
1.1 |
Tỉnh thu |
3.996.000 |
4.476.000 |
112% |
5.013.000 |
112% |
5.713.000 |
114% |
6.490.000 |
114% |
25.688.000 |
1.2 |
TP thu |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
2 |
Đất, nhà |
153.150 |
168.465 |
110% |
185.312 |
110% |
203.843 |
110% |
224.227 |
110% |
934.996 |
2.1 |
Thu tiền thuê đất trong nước |
153.150 |
168.465 |
110% |
185.312 |
110% |
203.843 |
|
224.227 |
|
934.996 |
2.2 |
Thu tiền sử dụng đất |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
2.3 |
Thuê & Bán nhà |
- |
- |
|
- |
|
- |
|
- |
|
- |
3 |
Thu từ CQKTKS |
75.500 |
83.050 |
110% |
91.555 |
110% |
100.711 |
110% |
110.082 |
109% |
460.897 |
4 |
Tài chính |
130.350 |
143.385 |
110% |
157.724 |
110% |
173.496 |
110% |
190.245 |
110% |
795.200 |
5 |
Thu XSKT |
1.350.000 |
1.485.000 |
110% |
1.634.000 |
110% |
1.797.000 |
110% |
1.977.000 |
110% |
8.243.000 |
6 |
Hải quan |
280.000 |
308.000 |
110% |
339.000 |
110% |
373.000 |
110% |
410.000 |
110% |
1.710.000 |