Quyết định 236/1999/QĐ-NHNN7 về việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt khi xuất nhập cảnh qua các cửa khẩu biên giới do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
Số hiệu | 236/1999/QĐ-NHNN7 |
Ngày ban hành | 07/07/1999 |
Ngày có hiệu lực | 22/07/1999 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Ngân hàng Nhà nước |
Người ký | Lê Đức Thuý |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng,Quyền dân sự |
NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 236/1999/QĐ-NHNN7 |
Hà Nội, ngày 07 tháng 7 năm 1999 |
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền
hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/8/1998 của Chính phủ về quản lý ngoại
hối;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản lý ngoại hối,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Người cư trú và Người không cư trú là cá nhân xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới của Việt Nam bằng giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc chứng minh thư biên giới do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc của các nước có chung biên giới với Việt Nam cấp (sau đây gọi là cá nhân xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới) có mang theo ngoại tệ tiền mặt (không bao gồm Nhân dân tệ Trung Quốc, Kíp Lào và Riel CămPuChia) phải thực hiện theo các quy định dưới đây:
1. Đối với trường hợp nhập cảnh:
Cá nhân khi nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới có mang trên 500 USD (năm trăm đô la Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương phải khai báo Hải quan cửa khẩu và được sử dụng theo các quy định hiện hành về quản lý ngoại hối.
2. Đối với trường hợp xuất cảnh:
Cá nhân khi xuất cảnh qua cửa khẩu biên giới được mang tối đa không quá 500 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương. Trường hợp khi nhập cảnh, cá nhân đã kê khai Hải quan cửa khẩu thì được mang ra nước ngoài trên 500 USD nhưng tối đa không quá số đã kê khai khi nhập cảnh và phải xuất trình cho Hải quan cửa khẩu tờ khai Hải quan đã kê khai khi nhập cảnh.
Điều 2. Cá nhân xuất nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới có mang ngoại tệ tiền mặt là đồng tiền của các nước có chung biên giới (bao gồm: Nhân dân tệ Trung Quốc, Kíp Lào và Riel CămPuChia) và đồng Việt Nam bằng tiền mặt trên mức qui định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:
1. Đối với trường hợp xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam- Trung Quốc:
a/ 5.000 CNY ( năm nghìn Nhân dân tệ Trung Quốc);
b/ 5.000.000 VND (năm triệu đồng Việt Nam).
2. Đối với trường hợp xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam- Lào:
a/ 1.000.000 LAK (một triệu Kíp Lào);
b/ 5.000.000 VND (năm triệu đồng Việt Nam).
3. Đối với trường hợp xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu biên giới Việt Nam- CămPuChia:
a/ 1.000.000 KHR (một triệu Riel Căm Pu Chia);
b/ 5.000.000 VND (năm triệu đồng Việt Nam).
Cá nhân xuất cảnh qua cửa khẩu biên giới có mang ngoại tệ tiền mặt (bao gồm CNY, LAK, KHR) và đồng Việt Nam bằng tiền mặt vượt các mức quy định trên hoặc vượt quá số mang vào đã khai báo Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh phải khai báo Hải quan cửa khẩu và phải có giấy phép của Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh biên giới hoặc Chi nhánh Ngân hàng thương mại trên địa bàn được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền theo thẩm quyền cấp giấy phép quy định tại Điều 3 Quyết định này.
Trường hợp cá nhân xuất cảnh có mang ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt vượt mức quy định trên nhưng không vượt quá số mang vào đã kê khai Hải quan cửa khẩu khi nhập cảnh thì chỉ cần xuất trình cho Hải quan cửa khẩu tờ khai Hải quan đã kê khai khi nhập cảnh mà không cần phải có giấy phép do Ngân hàng cấp.
Điều 3. Cá nhân xuất cảnh có nhu cầu xin cấp giấy phép mang ngoại tệ tiền mặt (bao gồm CNY, LAK, KHR) và đồng Việt Nam bằng tiền mặt vượt mức quy định tại Điều 2 Quyết định này phải gửi hồ sơ xin cấp giấy phép đến Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh trên địa bàn hoặc Chi nhánh Ngân hàng thương mại được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh uỷ quyền. Hồ sơ bao gồm :
1. Đơn xin phép mang ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt ra nước ngoài (theo mẫu đính kèm);
2. Bản sao giấy thông hành xuất nhập cảnh hoặc chứng minh thư biên giới;
3. Các giấy tờ hợp pháp có liên quan đến nhu cầu chi tiêu ở nước ngoài.
Việc cấp giấy phép cho cá nhân xuất cảnh được mang ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam bằng tiền mặt trên mức quy định phải căn cứ vào tình hình thực tế trên địa bàn để giải quyết cho các cá nhân là những người được phép kinh doanh thường xuyên qua lại mua bán hàng hoá, kinh doanh ở các chợ biên giới hoặc cá nhân có các nhu cầu chi tiêu ở nước ngoài vào các mục đích: thăm viếng, du lịch, khám chữa bệnh, hiếu hỷ, mua sắm công cụ lao động sản xuất, đồ dụng cho gia đình và bản thân.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh trên địa bàn hoặc Chi nhánh Ngân hàng thương mại được Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước uỷ quyền xem xét nội dung đơn xin cấp giấy phép, mục đích sử dụng và lý do mang tiền ra nước ngoài và các giấy tờ hợp pháp chứng minh nhu cầu sử dụng và chi tiêu ở nước ngoài để quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp giấy phép. Trường hợp từ chối cấp giấy phép, phải có văn bản giải thích lý do.