Quyết định 2329/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành
Số hiệu | 2329/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 16/08/2007 |
Ngày có hiệu lực | 26/08/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hà Giang |
Người ký | Nguyễn Trường Tô |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2329/2007/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 16 tháng 08 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động
– TBXH hướng dẫn một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn, gọi chung là đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 2737/2004/QĐ-CTUB ngày 16 tháng 9 năm 2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành định mức cứu trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và UBND các huyện, thị có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH |
CHÍNH
SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2007
của UBND tỉnh Hà Giang)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng chính sách bảo trợ xã hội
1. Quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang có đủ các điều kiện theo quy định pháp luật.
2. Đối tượng bảo trợ xã hội là các đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn được hưởng chính sách và chế độ trợ giúp theo quy định này.
Điều 2. Các nguyên tắc và mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội thường xuyên hàng tháng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Chế độ trợ cấp, trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện theo nguyên tắc công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời, đúng đối tượng, đúng mục tiêu. Việc trợ cấp, trợ giúp được thực hiện chủ yếu tại gia đình và cộng đồng nơi đối tượng bảo trợ xã hội sinh sống. Mức trợ cấp, trợ giúp được thay đổi tùy thuộc vào mức sống tối thiểu của dân cư trên địa bàn Tỉnh.
Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội thường xuyên hàng tháng trên địa bàn Tỉnh Hà Giang là 160.000 đồng (hệ số 1). Khi mức sống tối thiểu của dân cư thay đổi thì mức chuẩn trợ cấp xã hội cũng được điều chỉnh theo cho phù hợp.
Điều 3. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự nguyện giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội.
ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ MỨC TRỢ CẤP
Điều 4. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp.
1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật dân sự không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của Pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên:
- Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1): 160.000 đồng/người/tháng;
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2329/2007/QĐ-UBND |
Hà Giang, ngày 16 tháng 08 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về
chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động
– TBXH hướng dẫn một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp
các đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn, gọi chung là đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 2737/2004/QĐ-CTUB ngày 16 tháng 9 năm 2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành định mức cứu trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và UBND các huyện, thị có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH |
CHÍNH
SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2007
của UBND tỉnh Hà Giang)
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng chính sách bảo trợ xã hội
1. Quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang có đủ các điều kiện theo quy định pháp luật.
2. Đối tượng bảo trợ xã hội là các đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn được hưởng chính sách và chế độ trợ giúp theo quy định này.
Điều 2. Các nguyên tắc và mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội thường xuyên hàng tháng trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Chế độ trợ cấp, trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện theo nguyên tắc công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời, đúng đối tượng, đúng mục tiêu. Việc trợ cấp, trợ giúp được thực hiện chủ yếu tại gia đình và cộng đồng nơi đối tượng bảo trợ xã hội sinh sống. Mức trợ cấp, trợ giúp được thay đổi tùy thuộc vào mức sống tối thiểu của dân cư trên địa bàn Tỉnh.
Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội thường xuyên hàng tháng trên địa bàn Tỉnh Hà Giang là 160.000 đồng (hệ số 1). Khi mức sống tối thiểu của dân cư thay đổi thì mức chuẩn trợ cấp xã hội cũng được điều chỉnh theo cho phù hợp.
Điều 3. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự nguyện giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội.
ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ MỨC TRỢ CẤP
Điều 4. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp.
1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật dân sự không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của Pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.
Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên:
- Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1): 160.000 đồng/người/tháng;
- Trường hợp dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc nhiễm HIV/AIDS được hưởng mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1,5): 240.000 đồng/người/tháng;
- Trường hợp dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 2): 320.000 đồng/người/tháng.
Trường hợp đã được nhận nuôi dưỡng hoặc tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội thì không thuộc diện được hưởng trợ cấp.
2. Người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi (từ 60 tuổi trở lên) còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu; không có con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp, cháu từ 18 tuổi trở lên (do con đẻ hoặc con nuôi sinh ra) để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ).
- Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1): 160.000 đồng/người/tháng.
- Trường hợp bị tàn tật nặng, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1,5): 240.000 đồng/người/tháng.
3. Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu (bao gồm lương hưu theo quy định của Pháp luật về bảo hiểm xã hội) hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội (trợ cấp tai nạn lao động hàng tháng, trợ cấp bệnh nghề nghiệp, trợ cấp tuất hàng tháng, trợ cấp mất sức lao động hàng tháng; trợ cấp hàng tháng theo quy định tại quyết định số 91/2000/QĐ-TTg ngày 4/8/2000 của Thủ tướng Chính phủ, trợ cấp hàng tháng của công nhân cao su nghỉ việc, trợ cấp của cán bộ xã nghỉ việc hưởng theo quy định tại Quyết định số 130-CP ngày 20/6/1975 của Hội đồng Chính phủ, Quyết định số 111-HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ).
- Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1): 160.000 đồng/người/tháng.
4. Người tàn tật nặng không có khả năng lao động (là người từ đủ 15 tuổi trở lên bị tàn tật, giảm thiểu chức năng không thể trực tiếp sản xuất, kinh doanh, được bệnh viện huyện, thị xác nhận hoặc hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn công nhận), hoặc không có khả năng tự phục vụ (không thể tự ăn, uống, đi lại, tắm giặt, vệ sinh cá nhân, được bệnh viện cấp huyện xác nhận hoặc hội đồng xét duyệt xã, phường, thị trấn công nhận), thuộc hộ gia đình nghèo. Riêng trường hợp trẻ em dưới 15 tuổi bị tàn tật nặng thuộc diện hộ nghèo và người cao tuổi bị tàn tật nặng thuộc diện hộ nghèo cũng thuộc diện đối tượng được hưởng trợ cấp thường xuyên hàng tháng.
- Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1): 160.000 đồng/người/tháng.
- Trường hợp tàn tật nặng không tự phục vụ được, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 2): 320.000 đồng/người/tháng.
5. Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo.
- Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1,5): 240.000 đồng/người/tháng.
6. Người nhiễm HIV/AIDS (được cơ quan y tế có thẩm quyền kết luận) không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo.
- Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1,5): 240.000 đồng/người/tháng.
7. Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi.
- Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 2): 320.000 đồng/người/tháng.
- Trường hợp nuôi trẻ mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 2,5): 400.000 đồng/trẻ/tháng.
- Trường hợp nuôi trẻ mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 3): 480.000 đồng/trẻ/tháng.
8. Hộ gia đình có từ 2 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ.
- Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng được tính như sau:
+ Đối với hộ gia đình có 2 người tàn tật nặng (Hệ số 2): 320.000 đồng/tháng.
+ Đối với hộ gia đình có 3 người tàn tật nặng (Hệ số 3): 480.000 đồng/tháng.
+ Đối với hộ gia đình có từ 4 người tàn tật nặng trở lên (Hệ số 4): 640.000 đồng/tháng.
9. Người đơn thân (là người đã có vợ, có chồng nhưng vợ, chồng chết hoặc vợ, chồng mất tích theo quy định tại điều 78 Bộ luật Dân sự; những người không có vợ hoặc chồng nhưng đang nuôi con đẻ, con nuôi hợp pháp) thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi.
- Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1): 160.000 đồng/tháng.
- Trường hợp đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1,5): 240.000 đồng/tháng.
- Trường hợp đang nuôi con nhỏ dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS, mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 2): 320.000 đồng/tháng.
Điều 5. Đối tượng thuộc diện trợ cấp xã hội quy định tại các khoản 1, 2, 4, 5, 6 Điều 4 của quy định này thuộc diện đặc biệt khó khăn không tự lo được cuộc sống thì được xem xét tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc nhà xã hội tại cộng đồng.
- Mức trợ cấp nuôi dưỡng đối tượng sống trong nhà xã hội tại cộng đồng do xã phường quản lý (Hệ số 2): 320.000 đồng/người/tháng.
- Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng cho các đối tượng sống trong các cơ quan bảo trợ xã hội (Hệ số 2): 320.000 đồng/người tháng.
Riêng đối với các đối tượng trẻ mồ côi dưới 18 tháng tuổi; trẻ mồ côi từ 18 tháng tuổi trở lên tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS; người bị tâm thần mãn tính; người bị nhiễm HIV/AIDS sống trong các cơ sở bảo trợ xã hội, mức trợ cấp nuôi dưỡng (Hệ số 2,5): 400.000 đồng/người/tháng.
2. Trẻ em từ 13 tuổi trở lên sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng, không còn học văn hóa thì được giới thiệu đến các cơ sở dạy nghề để học nghề theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Trẻ em mồ côi đã đến tuổi trưởng thành nhưng không tiếp tục học văn hóa, học nghề; người tàn tật đã phục hồi chức năng; người tâm thần đã ổn định đang ở cơ sở bảo trợ xã hội được đưa trở về địa phương (nơi đối tượng sinh sống trước khi vào cơ sở bảo trợ xã hội). UBND cấp xã và gia đình có trách nhiệm tiếp nhận và tạo điều kiện cho họ có việc làm, ổn định cuộc sống.
Trẻ em bị bỏ rơi sống tại cơ sở bảo trợ xã hội đã đến tuổi trưởng thành nhưng không tiếp tục học văn hóa, học nghề thì cơ sở bảo trợ xã hội và địa phương nơi cơ sở bảo trợ xã hội đặt trụ sở có trách nhiệm hỗ trợ tạo việc làm, nơi ở và tiếp tục cho hưởng trợ cấp cho đến khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng.
4. Ngoài được hưởng khoản trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 4 của quy định này, các đối tượng nêu tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 của Điều 4; trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi được gia đình, cá nhân nêu tại khoản 7 Điều 4 nuôi dưỡng, người tàn tật không có khả năng tự phục vụ trong hộ gia đình nêu tại khoản 8 Điều 4; trẻ em là con của người đơn thân nêu tại khoản 9 Điều 4 còn được hưởng thêm các khoản trợ giúp sau:
a. Các đối tượng đang học văn hóa, học nghề được miễn, giảm học phí, được cấp sách, vở, đồ dùng học tập theo quy định của pháp luật.
b. Khi chết được hỗ trợ kinh phí mai táng mức: 4.000.000 đồng/người.
c. Các đối tượng ở cơ sở bảo trợ xã hội thuộc Nhà nước quản lý ngoài các khoản trợ giúp quy định tại điểm a và điểm b khoản này còn được:
- Trợ cấp thêm tiền ăn ngày lễ tết bằng 4 lần tiền ăn ngày thường:
Đối với trẻ em: 05 ngày, gồm: 03 ngày tết nguyên đán; 01 ngày quốc tế thiếu nhi 1/6; 01 ngày tết trung thu.
Đối với người tàn tật: 05 ngày, gồm: 03 ngày tết nguyên đán; 02 ngày bảo vệ chăm sóc người tàn tật 18/4 và ngày Quốc tế người tàn tật 3/12.
Đối với người cao tuổi: 04 ngày, gồm: 03 ngày tết nguyên đán; 01 Ngày quốc tế người cao tuổi 1/10.
- Trợ cấp để mua sắm tư trang, vật dụng phục vụ cho sinh hoạt đời sống thường ngày.
- Trợ cấp để mua thuốc chữa bệnh thông thường; riêng người nhiễm HIV/AIDS được hỗ trợ điều trị nhiễm trùng cơ hội mức 200.000 đồng/người/năm.
- Trợ cấp vệ sinh cá nhân hàng tháng đối với đối tượng nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Điều 7. Đối tượng thuộc diện được trợ giúp đột xuất (một lần) và mức trợ cấp
1. Đối tượng được trợ giúp đột xuất (một lần) là những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra, bao gồm:
a. Hộ gia đình có người chết, mất tích, mức trợ cấp: 4.000.000 đồng/người.
b. Hộ gia đình có người bị thương nặng phải cấp cứu hoặc phải điều trị tại cơ sở y tế mức trợ cấp: 1.500.000 đồng/người.
c. Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng, mức trợ cấp: 7.500.000 đồng/hộ.
d. Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói, mức trợ cấp tùy vào thiệt hại xem xét hỗ trợ cụ thể.
đ. Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp nhà ở từ nơi ở cũ đến nơi ở mới do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét theo Quyết định của UBND cấp Huyện, mức trợ cấp: 5.000.000 đồng/hộ.
e. Người bị đói do thiếu lương thực được trợ cấp cứu đói: 15 kg gạo tẻ thường/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng.
g. Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú (ngoài địa bàn xã, phường, thị trấn đang sinh sống) dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc, mức trợ cấp: 1.500.000 đồng/người.
h. Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú. Mức trợ cấp: 15.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 3 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức, cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng: 4.000.000 đồng/người chết.
3. Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích; hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất; hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng, lâm vào cảnh bị đói do thiếu lương thực, ngoài khoản trợ cấp nêu tại khoản 1 Điều 7 của quy định này, được xem xét trợ giúp thêm các khoản sau cho đến khi họ thoát khỏi diện nghèo:
a. Miễn, giảm học phí cho người đang học văn hóa, học nghề.
b. Được cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở chữa bệnh của Nhà nước.
c. Được vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất.
HỒ SƠ, THỦ TỤC XÉT HƯỞNG TRỢ CẤP
Điều 8. Hồ sơ, thủ tục xét hưởng trợ cấp hàng tháng
1. Hồ sơ hưởng trợ cấp thường xuyên hàng tháng.
a. Hồ sơ hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng bao gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố và UBND cấp xã nơi đối tượng cư trú (Mẫu số 1a).
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng, có xác nhận của UBND cấp xã (Mẫu số 2).
- Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng tàn tật đối với người tàn tật, trường hợp không xác định được phải có biên bản giám định khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa Tỉnh. Riêng đối với người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS phải có xác nhận của cơ quan y tế chuyên khoa có thẩm quyền.
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng xét duyệt cấp xã (Mẫu số 3).
- Quyết định hưởng trợ cấp (mẫu số 4a), Quyết định điều chỉnh mức trợ cấp (mẫu số 4b), Quyết định tiếp nhận đối tượng từ cơ sở Bảo trợ xã hội trở về địa phương (Mẫu số 5) của Chủ tịch UBND cấp Huyện;
- Quyết định ngừng trợ cấp hoặc quyết định ngừng trợ cấp hàng tháng và cấp mai táng phí (đối với đối tượng qua đời) (Mẫu số 6).
Đối với trường hợp nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi ngoài hồ sơ nêu trên còn có:
- Đơn của người nhận nuôi có ý kiến đồng ý cho nhận nuôi của người giám hộ hoặc người đang nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi; trường hợp trẻ em từ đủ 9 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của trẻ em trong văn bản này (Mẫu số 1b); xác nhận của Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố và ý kiến chấp thuận của UBND cấp xã nơi trẻ em sinh sống.
- Bản sao giấy khai sinh, sơ yếu lý lịch của trẻ em.
- Sơ yếu lý lịch của cá nhân hoặc chủ hộ gia đình nhận nuôi dưỡng trẻ em có xác nhận của UBND cấp xã nơi cư trú, kèm theo bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân.
b. Hồ sơ đối tượng vào ở nhà xã hội gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có xác nhận của Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố nơi đối tượng cư trú (Mẫu 1c).
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng, có xác nhận của UBND cấp xã (Mẫu số 2).
- Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với người nhiễm HIV/AIDS.
- Biên bản xét duyệt của Hội đồng xét duyệt cấp xã.
- Quyết định tiếp nhận vào nhà xã hội hoặc quyết định tiếp nhận đối tượng từ cơ sở bảo trợ xã hội về nhà xã hội của Chủ tịch UBND cấp huyện.
- Quyết định đưa đối tượng không còn đủ điều kiện ở nhà xã hội ra khỏi nhà xã hội của Chủ tịch UBND cấp huyện.
c. Hồ sơ đối tượng nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ có xác nhận của Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố nơi đối tượng cư trú (Mẫu 1c).
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng, có xác nhận của UBND cấp xã (Mẫu số 2).
- Văn bản xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng tàn tật đối với người tàn tật, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS.
- Biên bản xét duyệt của hội đồng xét duyệt cấp xã (Mẫu 3).
- Văn bản đề nghị của UBND cấp huyện gửi cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội.
- Quyết định tiếp nhận của Thủ trưởng cơ quan quản lý cơ sở bảo trợ xã hội.
- Quyết định đưa đối tượng không còn đủ điều kiện ở cơ sở bảo trợ xã hội ra khỏi cơ sở Bảo trợ xã hội về gia đình, nhà xã hội.
d. Hồ sơ đề nghị trợ cấp kinh phí mai táng gồm:
- Đơn, văn bản đề nghị của cơ quan, đơn vị, tổ chức, gia đình, cá nhân đứng ra tổ chức mai táng đối tượng bảo trợ xã hội đang hưởng trợ cấp bị chết, có xác nhận của UBND cấp xã (nếu là gia đình, cá nhân) nơi đối tượng cư trú (Mẫu số 1d); bản sao giấy khai tử.
- Quyết định hỗ trợ kinh phí mai táng của Chủ tịch UBND cấp huyện (Mẫu số 6).
2. Thủ tục xét trợ cấp thường xuyên
a. Đối với đối tượng đề nghị hưởng trợ cấp hàng tháng hoặc vào Nhà xã hội, tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội hoặc hỗ trợ kinh phí mai táng thì đối tượng hoặc gia đình, người thân, người giám hộ phải làm đủ hồ sơ theo quy định gửi cho UBND cấp xã.
b. Trong thời hạn 07 ngày làm việc từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, UBND cấp xã có trách nhiệm Thành lập Hội đồng xét duyệt đối tượng được hưởng trợ cấp xã hội. Thành phần Hội đồng gồm Chủ tịch UBND (hoặc Phó Chủ tịch UBND) làm Chủ tịch Hội đồng, cán bộ Lao động – Thương binh và Xã hội làm Ủy viên thường trực; cán bộ Tài chính, Văn phòng làm ủy viên, ngoài ra mời thêm Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc và đại diện một số đoàn thể làm ủy viên. Thẩm định hồ sơ, trường hợp xét thấy có đủ tiêu chuẩn thì niêm yết công khai tại Trụ sở Ủy ban nhân dân xã, địa điểm sinh hoạt của thôn (xóm, bản, cụm dân cư) và thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng của xã (nếu có) về sơ yếu lý lịch của đối tượng, nội dung chế độ trợ cấp đề nghị được hưởng. Sau 30 ngày kể từ ngày niêm yết công khai nếu không có ý kiến thắc mắc, khiếu nại thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn thiện hồ sơ của đối tượng theo quy định gửi Phòng Nội vụ lao động – TBXH cấp Huyện tổng hợp trình Chủ tịch UBND cấp Huyện xem xét, giải quyết.
Trường hợp đối tượng không đủ tiêu chuẩn theo quy định thì UBND cấp xã thông báo cho đối tượng biết; trường hợp có ý kiến thắc mắc, khiếu nại, tố cáo của nhân dân thì Ủy ban nhân dân cấp xã phải thẩm tra và làm rõ những vấn đề có ý kiến thắc mắc, khiếu nại, tố cáo.
c. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cấp xã gửi, Phòng Nội vụ Lao động – TBXH cấp huyện có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định cho từng trường hợp cụ thể hoặc hoàn thiện hồ sơ đề nghị Sở Lao động – TBXH tiếp nhận vào cơ sở bảo trợ xã hội do Sở quản lý hoặc trả lời cho đối tượng chưa được hưởng trợ cấp biết.
d. Thủ tục điều chỉnh mức trợ cấp; chấm dứt hưởng trợ cấp:
Khi đối tượng có sự thay đổi về độ tuổi, hoàn cảnh, mức độ tàn tật và số người hưởng trợ cấp trong hộ gia đình hoặc không còn đủ tiêu chuẩn hưởng trợ cấp, thì UBND cấp xã có văn bản gửi Phòng Nội vụ Lao động – TBXH. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của cấp xã, Phòng Nội vụ Lao động – TBXH có trách nhiệm xem xét trình Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định điều chỉnh mức trợ cấp hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp theo quy định.
Điều 9. Hồ sơ, thủ tục trợ cấp đột xuất.
1. Trưởng thôn, bản, tổ trưởng tổ dân phố lập danh sách đối tượng trợ cấp đột xuất theo các nhóm đối tượng quy định kèm theo biên bản họp thôn (nếu có) gửi UBND cấp xã.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập họp khẩn cấp Hội đồng xét duyệt thống nhất danh sách đối tượng cứu trợ đột xuất đề nghị cấp huyện hỗ trợ. Nếu cấp xã có nguồn cứu trợ dự phòng thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cần thiết.
3. Trong vòng từ 01 đến 05 ngày, UBND cấp huyện phải nhanh chóng xem xét, phê duyệt đề nghị của UBND cấp xã để việc triển khai cứu trợ đột xuất được kịp thời.
4. Sau khi được cấp huyện hỗ trợ, cấp xã tổ chức cứu trợ cho đối tượng và thực hiện việc công khai theo quy định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện quy chế công khai hỗ trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
5. Cơ sở y tế trực tiếp cấp cứu, chữa trị cho đối tượng bị thương nặng ngoài vùng cư trú, gia đình không biết để chăm sóc làm văn bản gửi Chủ tịch UBND cấp huyện đề nghị cấp kinh phí hỗ trợ theo quy định.
6. Chủ tịch UBND cấp xã, thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết (trường hợp gia đình không biết để mai táng) báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để đề nghị cấp kinh phí mai táng theo quy định.
Điều 10. Nguồn kinh phí trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng, kinh phí nuôi dưỡng, kinh phí hoạt động bộ máy, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản của các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo theo phân cấp hiện hành của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước.
Điều 11. Cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng được tiếp nhận, sử dụng và quản lý các nguồn kinh phí và hiện vật (nếu có) do các tổ chức, cá nhân đóng góp và giúp đỡ từ thiện; bảo đảm sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và thanh quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành.
Điều 12. Nguồn kinh phí để thực hiện cứu trợ đột xuất bao gồm:
1. Ngân sách địa phương tự cân đối.
2. Trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho địa phương hoặc thông qua Chính phủ, các đoàn thể xã hội.
3. Trường hợp các nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện cứu trợ đột xuất thì Chủ tịch UBND huyện, thị trực thuộc Tỉnh báo cáo Sở Lao động – TBXH và Sở Tài chính để tổng hợp đề xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Tỉnh.
Điều 13. Việc lập dự toán, phân bổ, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước.
Hàng năm, trên cơ sở tổng kết, đánh giá kết quả các hoạt động trợ giúp thường xuyên và đột xuất cho các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn quản lý; dự kiến số lượng đối tượng tăng, giảm (kết hợp tình hình của những năm trước, năm hiện tại và dự kiến cho năm sau) và chỉ tiêu phân bổ theo Luật Ngân sách hiện hành, các cấp xã, huyện xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách và các hoạt động trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1. Lập kế hoạch kinh phí trợ cấp hàng năm
Các cấp: xã, huyện và cơ sở bảo trợ xã hội được cấp kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước lập dự toán kinh phí trợ cấp cho đối tượng bảo trợ xã hội theo các bước sau:
a. Tổng hợp đối tượng theo từng loại có cùng mức trợ cấp và các chế độ trợ giúp như nhau.
b. Lấy hệ số trợ cấp của từng nhóm đối tượng nhân (x) mức chuẩn trợ cấp xã hội đang áp dụng (x) số đối tượng (x) 12 tháng = kinh phí 01 năm cho từng nhóm đối tượng.
c. Tổng hợp kinh phí trợ cấp cho tất cả các đối tượng hiện có trên địa bàn (bằng tổng kinh phí chi cho từng nhóm đối tượng).
d. Dự kiến kinh phí bảo hiểm y tế theo Hướng dẫn tại Thông tư Liên tịch số 21/2005/TTLT-BYT-BTC ngày 27/7/2005 của Bộ Y tế và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế bắt buộc.
đ. Dự kiến kinh phí cho các nội dung trợ giúp khác về giáo dục, học nghề, tạo việc làm, hoạt động văn hóa, thể thao … đối với các đối tượng bảo trợ xã hội.
2. Kế hoạch kinh phí trợ cấp đột xuất:
Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp căn cứ tình hình công tác trợ cấp đột xuất năm trước và dự báo khí tượng, thủy văn về thiên tai năm sau để lập kế hoạch kinh phí dự phòng cứu trợ đột xuất, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm đối tượng trợ giúp thường xuyên và đối tượng đột xuất bằng sổ cái hoặc phần mềm vi tính; theo dõi sự biến động của đối tượng bảo trợ xã hội để kịp thời bổ sung hoặc đưa ra khỏi danh sách những đối tượng không đủ tiêu chuẩn.
2. Thực hiện chi trả trợ cấp xã hội hàng tháng và một lần kịp thời, đúng đối tượng tại quy định này.
3. Định kỳ trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm báo cáo cấp huyện về số lượng đối tượng bảo trợ xã hội, tình hình thực hiện chính sách trợ cấp thường xuyên và đột xuất (mẫu biểu số 7; 9).
4. Thanh toán kinh phí trợ cấp xã hội theo quy định hiện hành.
5. Quản lý hoạt động Nhà xã hội và phối hợp hoạt động với các cơ sở bảo trợ xã hội trên địa bàn.
6. Đối với chính sách trợ giúp đột xuất: Tổ chức cứu trợ kịp thời, đúng đối tượng và hỗ trợ đối tượng sớm khắc phục hậu quả thiên tai, ổn định sản xuất và cuộc sống.
1. Tiếp nhận và quản lý đối tượng, tổ chức nuôi dưỡng, đảm bảo đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần cho đối tượng do cơ sở quản lý; tổ chức việc đưa đối tượng đủ điều kiện hòa nhập cộng đồng về địa phương, gia đình.
2. Vận động các cơ quan, tổ chức, cá nhân trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội, quản lý sử dụng nguồn huy động theo đúng quy định hiện hành để nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của đối tượng.
3. Phối hợp hoạt động với địa phương trên địa bàn cư trú và các địa phương có đối tượng nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội trong việc nuôi dưỡng, chăm sóc và hỗ trợ đối tượng tái hòa nhập cộng đồng.
4. Dự toán, thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
5. Định kỳ và đột xuất báo cáo cơ quan quản lý trực tiếp về hoạt động của cơ sở bảo trợ xã hội (Mẫu số 8).
Điều 16. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo Phòng Nội vụ Lao động – TBXH chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai và thực hiện các công việc sau:
1. Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn bao gồm: đối tượng trợ giúp thường xuyên và đột xuất bằng hồ sơ, sổ cái hoặc phần mềm vi tính; tiếp nhận và quản lý hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi do cấp Tỉnh bàn giao.
2. Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp xã trong việc xác định và quản lý đối tượng; tổ chức thực hiện chính sách trợ cấp và trợ giúp trên địa bàn.
3. Tiếp nhận và thẩm định hồ sơ đề nghị trợ cấp xã hội của cấp xã, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định.
4. Lập dự toán ngân sách chi trợ cấp, trợ giúp xã hội trình UBND cấp huyện và thanh quyết toán kinh phí trợ cấp thường xuyên và đột xuất theo quy định hiện hành.
5. Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Sở Lao động – Thương binh và Xã hội và UBND cùng cấp trước ngày 30/6 và 31/12 hàng năm (Mẫu số 8, 9).
6. Quản lý cơ sở Bảo trợ xã hội do cấp huyện thành lập.
Điều 17. Các cơ quan chuyên môn của UBND Tỉnh.
1. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành liên quan thực hiện một số nội dung sau:
- Quản lý đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn; Chuyển giao hồ sơ gia đình, cá nhân đang nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi theo Quyết định số 38/2004/QĐ-TTg ngày 17/3/2004 của Thủ tướng Chính phủ về các huyện, thị quản lý.
- Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát cấp huyện tổ chức quản lý, thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán kinh phí và dự kiến phân bổ kinh phí bảo đảm xã hội cho cấp huyện và các đơn vị trên địa bàn báo cáo để UBND Tỉnh trình HĐND Tỉnh Quyết định; trường hợp địa phương không đủ kinh phí cứu trợ đột xuất, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Nông nghiệp – PTNT tổng hợp trình UBND Tỉnh để báo cáo Bộ Lao động – TBXH, Bộ Tài chính tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách Trung ương.
- Quản lý cơ sở bảo trợ xã hội do cấp Tỉnh thành lập.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ trước ngày 15/1 và 15/7 hàng năm và báo cáo đột xuất tình hình thực hiện chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội về Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội và UBND Tỉnh (Mẫu biểu số 8, 9).
2. Sở Y tế có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện việc phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh cho người thuộc diện bảo trợ xã hội và kết luận tình trạng bệnh tật của người tàn tật, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS và người bị thương do thiên tai gây ra để thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổ chức thực hiện miễn, giảm học phí cho học sinh thuộc diện bảo trợ xã hội theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội xác định mức độ thiệt hại về dân sinh và thiếu đói do thiên tai ở các địa phương để hướng dẫn tổ chức thực hiện việc cứu trợ đột xuất.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí kinh phí trợ giúp xã hội cho các sở, ban, ngành, đơn vị và các huyện, thị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành và phối hợp với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội kiểm tra việc bố trí và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách bảo trợ xã hội.
2. Đề nghị Mặt trận tổ quốc Tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động nhân dân, hội viên, đoàn viên quyên góp giúp đỡ các đối tượng bảo trợ xã hội, nhất là nạn nhân do thiên tai gây ra.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
……………, ngày tháng năm 200
ĐƠN
ĐỀ NGHỊ HƯỞNG TRỢ CẤP XÃ HỘI
(dùng
cho cá nhân, hộ gia đình)
Kính gửi: |
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (phường, thị
trấn) ……………… |
Tên tôi là: …………………………………………. Nam, nữ .........................................................
Sinh ngày ……………….. tháng ……….. năm .........................................................................
Quê quán: ............................................................................................................................
Hiện có hộ khẩu thường trú tại ..............................................................................................
Xã (phường, thị trấn) …………………… huyện, thị xã ..............................................................
Tỉnh Hà Giang
Nêu hoàn cảnh cá nhân, gia đình, dạng đối tượng ....................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Vậy tôi làm đơn này đề nghị ..................................................................................................
.............................................................................................................................................
Xác nhận của Trưởng thôn, (Ký, ghi rõ họ tên) |
Người viết đơn |
|
Xác nhận và đề nghị
của UBND cấp xã |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
……………., ngày tháng năm 200
ĐƠN NHẬN NUÔI TRẺ EM MỒ CÔI, BỊ BỎ RƠI
Kính gửi: |
- Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)
……………………….. |
Tên tôi là: …………………………………………. Nam, nữ .........................................................
Hiện có hộ khẩu thường trú tại ..............................................................................................
Xã (phường, thị trấn) …………………… huyện, thị xã ..............................................................
Tỉnh Hà Giang
Giấy chứng minh nhân dân số ……………………… do CA …………………….. cấp ngày ……… tháng ……… năm …………………..
xin đề nghị UBND xã …………………………….. UBND huyện …………………………………….. cho phép tôi được nhận nuôi cháu: ....................................................................................................................................
hiện ở: .................................................................................................................................
sinh ngày …… tháng … năm 200 … là trẻ em mồ côi cả cha lẫn mẹ (hoặc bị bỏ rơi).
Tôi xin cam đoan sẽ nuôi dưỡng, chăm sóc cháu và đảm bảo cho cháu được thực hiện quyền của trẻ em.
Ý kiến của người
giám hộ và trẻ em được nhận nuôi |
Người viết đơn |
Ý kiến chấp thuận
của Ủy ban nhân dân cấp xã |
Xác nhận của Trưởng
thôn, |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
……………., ngày tháng năm 200
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC NUÔI DƯỠNG TẠI CƠ SỞ BẢO TRỢ XÃ HỘI
Kính gửi: |
- Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)
……………………….. |
Tên tôi là: …………………………………………. Nam, nữ .........................................................
Sinh ngày ………………. tháng ……….. năm ..........................................................................
Trú quán tại thôn....................................................................................................................
Xã (phường, thị trấn) …………………… huyện, thị xã ..............................................................
Tỉnh Hà Giang
Hiện nay, tôi .........................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tôi đề nghị Quý cơ quan xem xét cho tôi được vào sống tại ..................................................
.............................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan thực hiện đúng nội quy, quy định của cơ sở bảo trợ xã hội và Luật pháp của Nhà nước.
Xác nhận của Trưởng thôn, (Ký, ghi rõ họ tên) |
Người viết đơn |
|
Đề nghị của UBND
cấp xã |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
……………, ngày tháng năm 200
hỗ trợ kinh phí mai táng đối tượng bảo trợ xã hội
Kính gửi: |
- Ủy ban nhân dân xã (phường, thị trấn)
……………………….. |
Tên tôi là: …………………………………………. Nam, nữ .........................................................
Xã (phường, thị trấn) …………………… huyện, thị xã ..............................................................
Tỉnh Hà Giang
có quan hệ với người chết: ...................................................................................................
đã đứng ra tổ chức lễ tang cho .............................................................................................
là người đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đã qua đời ngày tháng năm 200 ……….. tại ………………………………………………………………. (giấy chứng tử số ..................... ngày tháng năm 200 … do UBND xã …………………………….. cấp).
Vậy tôi làm đơn này đề nghị cho tôi được hưởng chế độ hỗ trợ kinh phí mai táng cho …………………………………………… nêu trên.
Tôi xin cam đoan lời khai trên là đúng sự thật, nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Xác nhận của Trưởng thôn, (Ký, ghi rõ họ tên) |
Người viết đơn |
|
Xác nhận và đề nghị
của UBND cấp xã |
(Kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Họ và tên: ……………………………………. Nam (Nữ) ..............................................................
Sinh ngày ……….. tháng …………. năm .................................................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hiện nay: ..............................................................................
.............................................................................................................................................
Khi cần báo tin cho ai, ở đâu?
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Lưu ý:
● Những thông tin trong hồ sơ, lý lịch phải được ghi đầy đủ, chính xác. Không được bỏ sót thông tin nào.
● Nếu có, hoặc biết phải ghi đầy đủ.
● Nếu không có, hoặc không biết thì phải ghi: Không có, hoặc không biết.
Họ và tên: …………………………………………….. Bí danh ......................................................
Tên thường gọi: ....................................................................................................................
Sinh ngày …………… tháng ……… năm ……….. tại ...............................................................
Nguyên quán: .......................................................................................................................
Nơi đăng ký thường trú hiện nay ...........................................................................................
Dân tộc: ………………………… Tôn giáo ...............................................................................
Trình độ văn hóa: ................................................ Trình độ ngoại ngữ: ...................................
Tình trạng sức khoẻ hiện nay:.................................................................................................
Nghề nghiệp hoặc trình độ chuyên môn: ................................................................................
Thu nhập hiện nay: ................................................................................................................
HOÀN CẢNH GIA ĐÌNH
Họ và tên Bố: ………………………. Tuổi ………… nghề nghiệp ...............................................
Dân tộc: ………………………………….. Tôn giáo: ...................................................................
Trước kia và hiện nay ra sao? ................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Họ và tên Mẹ: ……………………………. Tuổi ………......... nghề nghiệp ...................................
Trước kia và hiện nay ra sao? ................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
ANH CHỊ EM RUỘT
Số TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Nơi cư trú |
Nghề nghiệp |
Hoàn cảnh kinh tế hộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ÔNG BÀ NỘI
Số TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Nơi cư trú |
Hiện còn sống hay đã chết |
Hoàn cảnh kinh tế hộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
ÔNG BÀ NGOẠI
Số TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Nơi cư trú |
Hiện còn sống hay đã chết |
Hoàn cảnh kinh tế hộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Họ và tên vợ hoặc chồng: …………………………….. Năm sinh ……………. Dân tộc ................
Nghề nghiệp: ........................................................................................................................
Nơi làm việc: ........................................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ....................................................................................................................
HỌ TÊN CÁC CON
Số TT |
Họ và tên |
Năm sinh |
Nơi cư trú |
Nghề nghiệp |
Hoàn cảnh kinh tế hộ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
HOÀN CẢNH SỐNG CỦA BẢN THÂN HIỆN NAY
Sống cùng ai ........................................................................................................................
Kinh tế hiện nay thuộc diện hộ ...............................................................................................
.............................................................................................................................................
Nguồn sống: ........................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những lời tôi khai trên đây là đúng sự thực, nếu có điều gì khai man tôi chịu trách nhiệm hoàn toàn.
|
………., ngày … tháng
… năm ……….. |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
BIÊN
BẢN
HỌP HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT TRỢ CẤP XÃ HỘI
Hôm nay, vào hồi ………. giờ …… ngày …… tháng …… năm 200 ….. tại …............................
.............................................................................................................................................
Chúng tôi, gồm:
1. Ông (bà) ……………………………………. Chủ tịch UBND xã ................................................
Chủ tịch Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội
2. Ông (bà) ……………………………… Cán bộ LĐTBXH, thường trực Hội đồng;
3. Ông (bà) ……………………………… Chủ tịch Mặt trận Tổ quốc xã, Thành viên;
4. Ông (bà) ……………………………… Đại diện ………………………. Thành viên;
5. Ông (bà) ……………………………… Đại diện ………………………. Thành viên;
6. Ông (bà) ……………………………… Đại diện ………………………. Thành viên;
……………
đã họp Hội đồng xét duyệt trợ cấp xã hội (thường xuyên, đột xuất hoặc đưa vào Nhà xã hội, Cơ sở bảo trợ xã hội) để xem xét những nội dung sau:
1. .........................................................................................................................................
2. .........................................................................................................................................
3. .........................................................................................................................................
Hội nghị đã thống nhất một số kết luận sau:
a) Các trường hợp đủ tiêu chuẩn hưởng trợ cấp (thường xuyên, đột xuất hoặc đưa vào Nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội):
1. .........................................................................................................................................
2. .........................................................................................................................................
b) Các trường hợp chưa đủ tiêu chuẩn hưởng trợ cấp (thường xuyên, đột xuất hoặc đưa vào Nhà xã hội, cơ sở bảo trợ xã hội):
1. .........................................................................................................................................
Lý do: ..................................................................................................................................
2. .........................................................................................................................................
Lý do: ..................................................................................................................................
Hội nghị nhất trí đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã xem xét, đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
Hội nghị kết thúc hồi …………. giờ … ngày ……. tháng ……….. năm 200 …
Biên bản này được làm thành 04 bản, gửi UBND huyện 02 bản (qua Phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội) và lưu tại xã 02 bản.
Thư ký Hội đồng |
Chủ tịch Hội đồng |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………./QĐ-UB |
………….., ngày tháng năm 200… |
Về việc tiếp nhận vào Nhà xã hội
(Dùng
cho đối tượng vào nhà xã hội)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH, ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
- Căn cứ Quyết định số ……/2007/QĐ-UBND ngày …/8/2007 của UBND Tỉnh Hà Giang về việc ban hành quy định chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đồng ý tiếp nhận .......................................................................................................
Quê quán: thôn …………………………………… xã ……………….. huyện ..................................
tỉnh ……………………………………… là đối tượng .................................................................
từ: .......................................................................................................................................
vào sống tại nhà xã hội .........................................................................................................
kể từ ngày tháng năm 200 …,
Điều 2. ……………………. được hưởng mức trợ cấp là ……………………………… đồng/tháng
(Bằng chữ: ........................................................................................................................... )
và các khoản trợ giúp khác theo quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội, Trưởng phòng tài chính, UBND xã……………… và đối tượng có tên nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………./QĐ-UB |
………….., ngày tháng năm 200… |
Về việc trợ cấp xã hội
(Dùng cho cá nhân, hộ gia đình)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN ……………
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH, ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
- Căn cứ Quyết định số ……/2007/QĐ-UBND ngày …/8/2007 của UBND Tỉnh Hà Giang về việc ban hành quy định chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trợ cấp cho ..............................................................................................................
cư trú tại thôn ……………………………………….. xã ……………………… huyện .......................
tỉnh …………………………… là đối tượng ..............................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Mức trợ cấp là ………………… đồng/tháng, (Bằng chữ:...........................................................
............................................................................................................................................ )
kể từ ngày tháng năm 200...
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội, Trưởng phòng Tài chính, Chủ tịch UBND xã ………….. và đối tượng có tên nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………./QĐ-UB |
………….., ngày tháng năm 200… |
Về việc điều chỉnh mức trợ cấp xã hội
(Dùng cho cá nhân, hộ gia đình)
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH, ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
- Căn cứ Quyết định số ……/2007/QĐ-UBND ngày …/8/2007 của UBND Tỉnh Hà Giang về việc ban hành quy định chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Điều chỉnh mức trợ cấp của ………………., hộ gia đình ông (bà) .................................
.............................................................................................................................................
cư trú tại thôn ……………………………………….. xã
……………………… huyện .......................
tỉnh …………………………… là đối tượng ..............................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Đang hưởng mức trợ cấp là ………………… đồng/tháng,
Nay hưởng mức trợ cấp là ………………….. đồng/tháng (Bằng chữ:........................................
............................................................................................................................................ )
kể từ ngày tháng năm 200 …
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội, Trưởng phòng Tài chính, UBND xã ………….. và đối tượng có tên nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/QĐ-UBND |
………….., ngày tháng năm 200… |
Về việc chuyển đối tượng về gia đình hoặc nhà xã hội
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội và Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH, ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
- Căn cứ Quyết định số ……/2007/QĐ-UBND ngày …/8/2007 của UBND Tỉnh Hà Giang về việc ban hành quy định chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của giám đốc Sở Lao động – TBXH Hà Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chuyển ông (bà) .......................................................................................................
Quê quán thôn …………………………….. xã ...........................................................................
huyện ………………………………………. tỉnh ..........................................................................
là .........................................................................................................................................
đến ......................................................................................................................................
kể từ ngày tháng năm 200 ..,
Lý do ...................................................................................................................................
đến …………………………………………………………xã ..........................................................
huyện ………………………………….. tỉnh ...............................................................................
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – TBXH, Giám đốc Sở Tài chính, các đơn vị có liên quan ông (bà) có tên nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
GIÁM ĐỐC |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007)
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …………./QĐ-UB |
………….., ngày tháng năm 200… |
Về việc cấp kinh phí hỗ trợ mai táng
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
- Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH, ngày 13/7/2007 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
- Căn cứ Quyết định số ……/2007/QĐ-UBND ngày …/8/2007 của UBND Tỉnh Hà Giang về việc ban hành quy định chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn Tỉnh Hà Giang;
Xét đề nghị của Trưởng phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp kinh phí hỗ trợ mai táng cho ông (bà) …………………………………………… cư trú tạo thôn (ấp, bản, tổ dân phố) …………………….. xã ………………………. huyện ……………… tỉnh ……………………………… là
đã tổ chức mai táng cho .......................................................................................................
là đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội, đã từ trần ngày tháng năm 200 …
(Giấy chứng tử số ……………………. do ....................................................................... cấp).
Số tiền hỗ trợ là: 4.000.000 đồng (Bằng chữ: Bốn triệu đồng chẵn).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân huyện, Trưởng phòng Nội vụ - Lao động – Thương binh và Xã hội, Trưởng phòng Tài chính, UBND xã …………. và ông (bà) có tên nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007)
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ |
|
BÁO
CÁO SỐ LIỆU ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
HƯỞNG TRỢ CẤP TẠI CỘNG ĐỒNG
(Dùng cho cấp xã)
TT |
Đối tượng |
Năm trước |
Năm hiện tại |
1 |
Nhóm đối tượng có mức trợ cấp 160.000 đ/tháng (hệ số 1) |
|
|
|
Trẻ em và người chưa thành niên quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 67/2007/NĐ-CP (sau đây nêu tắt Khoản … Điều … Nghị định 67) |
|
|
|
Người cao tuổi quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67 |
|
|
|
Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 67. |
|
|
|
Người tàn tật nặng không có khả năng lao động thuộc hộ gia đình nghèo quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67. |
|
|
|
Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67 đang nuôi con từ 18 tháng tuổi đến dưới 18 tuổi (đang đi học) |
|
|
2 |
Nhóm đối tượng có mức trợ cấp 240.000 đ/tháng (hệ số 1,5) |
|
|
|
Trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67 dưới 18 tháng tuổi: |
|
|
|
Trẻ em và Người chưa thành niên quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67 từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
|
|
|
Người cao tuổi quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67 tàn tật nặng |
|
|
|
Người tâm thần mãn tính quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định 67/2007 sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo. |
|
|
|
Người nhiễm HIV/AIDS quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67 không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo |
|
|
|
Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67 đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi, từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc nhiễm HIV/AIDS. |
|
|
3 |
Nhóm đối tượng có mức trợ cấp 320.000 đ/tháng (hệ số 2) |
|
|
|
Trẻ em quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67 dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
|
|
|
Người tàn tật nặng không có khả năng tự phục vụ quy định tại khoản 4 Điều 4 Nghị định 67 thuộc hộ gia đình nghèo. |
|
|
|
Gia đình, cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 67 nhận nuôi dưỡng trẻ em từ 18 tháng tuổi trở lên. |
|
|
|
Hộ gia đình quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67 có 2 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ. |
|
|
|
Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo quy định tại khoản 9 Điều 4 Nghị định 67 đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
|
|
4 |
Nhóm đối tượng có mức trợ cấp 400.000 đ/tháng (hệ số 2,5) Gia đình, cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 67 nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
|
|
5 |
Nhóm đối tượng có mức trợ cấp 480.000 đồng/tháng (hệ số 3,0) |
|
|
|
Gia đình, cá nhân quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 67 nhận nuôi trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. |
|
|
|
Hộ gia đình quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67 có 3 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ. |
|
|
6 |
Nhóm đối tượng có mức trợ cấp 640.000 đồng/tháng (hệ số 4,0) Hộ gia đình quy định tại khoản 8 Điều 4 Nghị định 67 có 4 người tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ. |
|
|
7 |
Nhóm đối tượng sống trong Nhà xã hội (trợ cấp 320.000 đ/tháng (hệ số 2) |
|
|
|
Trẻ em và người chưa thành niên quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 67. |
|
|
|
Người cao tuổi quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 67 không có điều kiện sống tại gia đình |
|
|
|
Người nhiễm HIV/AIDS quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định 67, không còn khả năng lao động thuộc hộ gia đình nghèo, không có điều kiện sống tại gia đình |
|
|
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007)
TÊN CƠ QUAN ĐƠN VỊ |
|
BÁO CÁO SỐ LIỆU ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI
(Dùng cho cấp huyện, tỉnh)
TT |
Đối tượng |
Số năm trước |
Số năm hiện tại |
I |
ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG TRỢ CẤP TẠI CỘNG ĐỒNG |
|
|
1 |
Trẻ em |
|
|
|
Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. |
|
|
2 |
Người cao tuổi |
|
|
|
- Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; - Người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo. |
|
|
3 |
Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội. |
|
|
4 |
Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo. |
|
|
5 |
Người tâm thần |
|
|
|
Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo. |
|
|
6 |
Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo, được cơ quan y tế có thẩm quyền kết luận nhiễm HIV/AIDS |
|
|
7 |
Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi |
|
|
8 |
Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ. |
|
|
9 |
Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hóa, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi. |
|
|
II |
ĐỐI TƯỢNG Ở NHÀ XÃ HỘI |
|
|
|
Trẻ em |
|
|
|
Người cao tuổi |
|
|
|
Người nhiễm HIV/AIDS |
|
|
III |
ĐỐI TƯỢNG Ở CƠ SỞ BTXH |
|
|
|
- Trẻ em và người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi như đang đi học văn hóa, học nghề |
|
|
|
- Người cao tuổi |
|
|
|
- Người tàn tật |
|
|
|
- Người nhiễm HIV/AIDS |
|
|
|
- Người bị tâm thần mãn tính |
|
|
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16/8/2007)
TỈNH, THÀNH PHỐ: ………………………..
TÊN CƠ QUAN (XÃ) ……………………….
TỔNG HỢP CỨU TRỢ XÃ HỘI ĐỘT XUẤT
Số TT |
|
Số người bị đói (người) |
Họ và tên người chết |
Họ và tên người mất tích |
Họ và tên người bị thương nặng |
Tình trạng nhà |
Số tiền trợ giúp (1000 đ) |
Số gạo Kg |
|||||
Di dời khẩn cấp |
Đổ |
Sập |
Trôi |
Cháy |
Hỏng nặng |
||||||||
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: - Cấp xã báo cáo thì ghi tên Chủ hộ ở cột B - Cấp huyện, cấp tỉnh báo cáo: + Cột B: Ghi tên cấp xã, cấp huyện + Cột 1, 2, 3, 4 ghi số lượng người + Cột 5, 6, 7, 8, 9, 10 ghi số lượng nhà |
Ngày tháng năm
|