Quyết định 2329/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành

Số hiệu 2329/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/08/2007
Ngày có hiệu lực 26/08/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Nguyễn Trường Tô
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 2329/2007/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 16 tháng 08 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Lao động – TBXH hướng dẫn một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn, gọi chung là đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 2737/2004/QĐ-CTUB ngày 16 tháng 9 năm 2004 của Chủ tịch UBND tỉnh Hà Giang về việc ban hành định mức cứu trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan và UBND các huyện, thị có trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động – TBXH;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND, UBND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NL, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Trường Tô

 

QUY ĐỊNH

CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP CÁC ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2329/2007/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2007 của UBND tỉnh Hà Giang)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng chính sách bảo trợ xã hội

1. Quy định về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hà Giang có đủ các điều kiện theo quy định pháp luật.

2. Đối tượng bảo trợ xã hội là các đối tượng xã hội có hoàn cảnh khó khăn được hưởng chính sách và chế độ trợ giúp theo quy định này.

Điều 2. Các nguyên tắc và mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội thường xuyên hàng tháng trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Chế độ trợ cấp, trợ giúp cho đối tượng bảo trợ xã hội được thực hiện theo nguyên tắc công bằng, công khai, minh bạch, kịp thời, đúng đối tượng, đúng mục tiêu. Việc trợ cấp, trợ giúp được thực hiện chủ yếu tại gia đình và cộng đồng nơi đối tượng bảo trợ xã hội sinh sống. Mức trợ cấp, trợ giúp được thay đổi tùy thuộc vào mức sống tối thiểu của dân cư trên địa bàn Tỉnh.

Mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội thường xuyên hàng tháng trên địa bàn Tỉnh Hà Giang là 160.000 đồng (hệ số 1). Khi mức sống tối thiểu của dân cư thay đổi thì mức chuẩn trợ cấp xã hội cũng được điều chỉnh theo cho phù hợp.

Điều 3. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp; cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài tự nguyện giúp đỡ đối tượng bảo trợ xã hội.

Chương 2.

ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI VÀ MỨC TRỢ CẤP

Điều 4. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng tại cộng đồng và mức trợ cấp.

1. Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật dân sự không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của Pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo.

Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên:

- Mức trợ cấp thường xuyên hàng tháng (Hệ số 1): 160.000 đồng/người/tháng;

[...]