Quyết định 2328/2015/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Số hiệu | 2328/2015/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 10/08/2015 |
Ngày có hiệu lực | 20/08/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Quảng Ninh |
Người ký | Nguyễn Đức Long |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2328/2015/QĐ-UBND |
Quảng Ninh, ngày 10 tháng 08 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006, của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm; Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ về tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng; Thông tư 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010;
Căn cứ Quyết định số 85/2001/QĐ-TTg ngày 01/6/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc chuyển hạng khu bảo tồn thiên nhiên Ba Mùn tỉnh Quảng Ninh thành Vườn quốc gia Bái Tử Long;
Căn cứ Quyết định số 858/2014/QĐ-UBND ngày 06/5/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Ninh;
Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TU ngày 03/3/2015 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh “Về đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế”; Quyết định số 1941-QĐ/TU ngày 20/3/2015 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc phê duyệt Đề án “Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của Đảng; thực hiện tinh giản bộ máy, biên chế” của Ban quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long.
Xét đề nghị của Giám đốc Vườn quốc gia Bái Tử Long tại Tờ trình số 172/TTr-VQG ngày 16/6/2015 và đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 102/TTr-SNV ngày 27/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Ban quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng về quản lý, bảo tồn và phục hồi các nguồn tài nguyên thiên nhiên về rừng, biển, phát triển và bảo vệ hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường kết hợp với các dịch vụ du lịch sinh thái theo quy định của Chính phủ trong phạm vi ranh giới của Ban quản lý Vườn quốc gia.
Ban quản lý Vườn quốc gia Bái Tử Long có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
1. Tổ chức quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, cảnh quan và môi trường của Vườn quốc gia bao gồm: Thực hiện các biện pháp nhằm phát triển bền vững các nguồn tài nguyên sinh vật, tài nguyên đất, tài nguyên nước và các tài nguyên thiên nhiên khác; thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, phòng trừ sâu bệnh hại rừng, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại, phá hoại rừng, biển, cảnh quan và môi trường gây thiệt hại đến Vườn quốc gia.
2. Lập quy hoạch bảo tồn và phát triển Vườn Quốc gia bái Tử Long, trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện sau khi được duyệt; tổ chức hệ thống thông tin, lưu trữ, cơ sở dữ liệu quản lý hồ sơ rừng đặc dụng và kết nối trên toàn quốc theo quy định.
3. Khôi phục, bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái rừng, biển; bảo tồn tính đa dạng sinh học của Vườn quốc gia; bảo tồn và phát huy giá trị cảnh quan thiên nhiên và các di tích lịch sử, văn hóa trong quần thể danh thắng Vịnh Bái Tử Long.
4. Phối hợp với các cấp chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng trong việc: Quản lý Nhà nước về tài nguyên rừng, tài nguyên biển; lập dự án đầu tư phát triển sản xuất và cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn vùng đệm để ổn định cuộc sống cho cộng đồng dân cư, đồng thời thiết lập quy chế trách nhiệm của cộng đồng dân cư và từng hộ gia đình trong việc bảo vệ, bảo tồn Vườn quốc gia; tổ chức cho cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia các hoạt động bảo vệ, bảo tồn, sử dụng hợp lý lâm sản và tài nguyên tự nhiên, các dịch vụ du lịch sinh thái, góp phần nâng cao thu nhập, gắn sinh kế của người dân với các hoạt động của Vườn quốc gia.
5. Tổ chức nghiên cứu khoa học khu hệ thực vật rừng, khu hệ thực vật biển, khu hệ động vật rừng, khu hệ động vật biển (nhất là các loài động, thực vật quý hiếm) nhằm bảo tồn và phát triển các loài động, thực vật của Vườn quốc gia theo đúng các quy định về nghiên cứu khoa học trong các khu rừng đặc dụng.
6. Tìm kiếm, lựa chọn các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước hợp tác, tài trợ, đầu tư xây dựng, nghiên cứu khoa học tại Vườn quốc gia báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Phối hợp với các ngành có liên quan: Xây dựng dự án phát triển du lịch sinh thái trong Vườn quốc gia trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện dự án trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng xấu đến hệ sinh thái và tài nguyên rừng, biển; không làm thay đổi cảnh quan thiên nhiên và môi trường của Vườn quốc gia; tạo nguồn thu để đầu tư cho công tác quản lý, bảo vệ rừng, biển và phát triển Vườn quốc gia.
8. Thường xuyên tổ chức tuyên truyền giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật bảo vệ rừng, biển, môi trường, cảnh quan thiên nhiên cho cộng đồng dân cư đang sinh sống trong Vườn quốc gia và vùng đệm.
9. Tổ chức triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của dự án đầu tư xây dựng Vườn quốc gia Bái Tử Long theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án đầu tư xây dựng Vườn quốc gia Bái Tử Long.
10. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, viên chức, tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Lãnh đạo Ban gồm: Giám đốc và các Phó Giám đốc.