ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2313/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 28 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU KINH TẾ GẮN VỚI CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
CỦA TỈNH GIAI ĐOẠN 2013-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 339/QĐ-TTg
ngày 19/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng
theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 - 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số
1004/TTr-SKHĐT ngày 22/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển
đổi mô hình tăng trưởng của tỉnh giai đoạn 2013 - 2020 (sau đây gọi tắt là Đề
án) với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU, QUAN
ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG TÁI CƠ CẤU KINH TẾ
1. Mục tiêu tổng quát:
Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với
chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi phù hợp nhằm khắc phục,
hạn chế các nhược điểm về cấu trúc kinh tế hiện có, phát huy các thế mạnh phát
triển kinh tế: Đến năm 2020 cơ bản hình thành mô hình tăng
trưởng kinh tế theo chiều sâu, bảo đảm chất lượng tăng trưởng, nâng cao hiệu quả
và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, góp phần thực hiện
Quyết định số 339/QĐ-TTg.
2. Mục tiêu cụ
thể:
a) Phát huy thế mạnh nông nghiệp của tỉnh nhằm phát triển khu vực nông nghiệp
theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và bền vững; phù hợp
với cơ chế thị trường, thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa, chuyển dịch cơ
cấu ngành, đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật; nâng cao chất lượng phát triển
khu vực công nghiệp - xây dựng theo hướng ổn định, bền vững và đẩy mạnh phát
triển khu vực dịch vụ
b) Nâng cao chất lượng và hiệu quả
phát triển, nâng tỷ lệ giá trị tăng thêm trên giá trị sản xuất của cả 3 khu vực
kinh tế và hướng đến các cải thiện về mặt quy mô, công nghệ, liên kết sản xuất
- tiêu thụ - kinh doanh theo các lĩnh vực, chuỗi ngành hàng trọng điểm, mũi nhọn.
c) Phát triển đồng bộ, cân đối các yếu
tố liên quan về đất đai, nhân lực, thể chế, môi trường.
3. Quan điểm tái cơ cấu kinh tế:
a) Tận dụng lợi thế vị trí, tiềm năng
đất đai và lao động đẩy mạnh hợp tác liên kết phát triển với
các tỉnh, thành trong vùng và thu hút đầu tư trong, ngoài nước; phát huy lợi thế
cạnh tranh và lợi thế so sánh của các ngành, lĩnh vực,
vùng kinh tế, hạn chế những nhược điểm về cấu trúc kinh tế hiện trạng; hướng đến
xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại với mô hình tăng trưởng khả thi, bền vững, có
khả năng thích ứng với các thay đổi của kinh tế vĩ mô cả nước trong quá trình tái cơ cấu.
b) Phát triển kinh tế công nghiệp, dịch
vụ gắn với phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại,
kinh tế xanh. Phát triển hài hòa đô thị và nông thôn một cách bền vững trong bối
cảnh thích ứng với biến đổi khí hậu.
c) Thu hút tham gia tích cực của người
dân và các thành phần kinh tế trong quá trình tái cơ cấu
nhằm huy động tối đa và sử dụng ngày càng hiệu quả hơn các nguồn lực cho phát
triển kinh tế, trong đó chú trọng là khu vực kinh tế tư nhân trong nước và nước
ngoài.
d) Kết hợp hài hòa giữa giải quyết
các vấn đề quan trọng, cấp bách với các vấn đề cơ bản, dài hạn; tiến đến hoàn
chỉnh hệ thống kế hoạch hóa phát triển kinh tế trung và
dài hạn, nâng cao chất lượng tăng trưởng, bảo đảm các điều kiện về sinh kế,
công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và củng cố quốc phòng an
ninh.
đ) Thực hiện tái cơ cấu kinh tế gắn với
cải cách hành chính và năng lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng dịch vụ hành
chính và dịch vụ công ở các ngành, các cấp địa phương.
4. Định hướng tái cơ cấu một số lĩnh
vực chủ yếu:
- Về tái cơ cấu
lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp gắn với xây
dựng nông thôn mới:
+ Nâng cao hiệu quả, chất lượng, tính
cạnh tranh, độ ổn định và bền vững của các ngành hàng chủ lực trên cơ sở cải
thiện hiệu quả của chuỗi giá trị sản xuất - chế biến - kinh doanh nông sản phẩm,
sản phẩm cây công nghiệp, súc sản. Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp đi
đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm phát triển nông
nghiệp bền vững.
+ Quy hoạch vùng các cây trồng chủ lực
của tỉnh như: cao su, điều, hồ tiêu, ca cao, cây ăn quả theo chiều sâu, nâng
cao chuỗi giá trị, sản phẩm.
+ Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi theo hướng phát triển bền vững kết hợp
thâm canh tăng năng suất để tăng sản lượng, nâng cao chất lượng hiệu quả sản xuất và sức cạnh tranh theo định
hướng thị trường.
+ Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu trong nội ngành nông nghiệp theo hướng tăng dần tỷ trọng chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp, đặc biệt là chăn nuôi quy mô lớn
theo hướng trang trại, công nghiệp, bán công nghiệp với công nghệ tiên tiến đảm
bảo an toàn dịch bệnh, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng và
môi trường, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Về tái cơ cấu
sản xuất kinh doanh khu vực công nghiệp, thương mại và dịch
vụ:
+ Xác định công nghiệp là khâu đột
phá trong phát triển kinh tế; tăng cường hợp tác
quốc tế nhằm huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh;
nâng cao hiệu quả, khả năng cạnh tranh của ngành công nghiệp và thương mại, từng
bước hình thành sự gắn kết chặt chẽ chuỗi giá trị sản xuất - cung ứng hàng hóa
của các doanh nghiệp trong tỉnh, tiến tới tham gia chuỗi sản
xuất - cung ứng hàng hóa của vùng, của cả nước; phát triển các loại hình thương mại - dịch vụ theo hướng văn
minh, hiện đại.
+ Tái cơ cấu thương mại - dịch vụ của
tỉnh trên cơ sở đa dạng về loại hình tổ chức, phương thức giao dịch và các dịch
vụ hỗ trợ kinh doanh, đảm bảo hàng hóa thiết yếu cho nhu cầu trên địa bàn tỉnh. Đồng thời phát triển thương mại - dịch vụ của tỉnh gắn với sự phát triển của thị
trường trong vùng, có chú ý phát triển các loại hình và phương thức kinh doanh hiện đại, kế thừa và phát
huy các loại hình thương mại - dịch vụ truyền thống nhằm tạo ra những thay đổi
cơ bản về quy mô, cơ cấu và trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh, mở rộng liên
kết thương mại - dịch vụ và mở rộng thị trường giữa các tỉnh
lân cận, từ đó vươn ra thị trường ngoài nước.
- Về tái cơ cấu
đầu tư, trọng tâm là đầu tư công:
+ Góp phần hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý
hành chính nhà nước, bảo đảm sự chỉ đạo tập
trung, thống nhất của UBND tỉnh và phát huy sự chủ động, sáng tạo của các cấp
huyện, thị xã, cơ sở. Đổi mới cơ bản cơ chế phân bố và quản lý sử dụng vốn đầu
tư công, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phân tán và
lãng phí, nâng cao hiệu quả đầu tư Nhà nước.
+ Tuân thủ các quy định của pháp luật
về quản lý đầu tư và sử dụng vốn đầu tư công. Phân bổ vốn đầu tư công phải phù
hợp với chiến lược phát triển kinh tế -
xã hội 10 năm và kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm của tỉnh.
+ Quản lý chặt chẽ việc sử dụng vốn đầu
tư công theo đúng quy định đối với từng nguồn vốn, bảo đảm đầu tư tập trung, đồng
bộ, chất lượng, tiết kiệm, hiệu quả và khả năng cân đối
nguồn lực; tránh thất thoát, lãng phí. Bảo
đảm tính công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.
- Về tái cơ cấu
doanh nghiệp, trọng tâm là 05 doanh nghiệp nhà nước:
+ Nâng cao từng bước quy mô và năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, thương mại - dịch vụ trong lĩnh vực đầu tư, quản lý,
sản xuất kinh doanh.
+ Các doanh nghiệp nhà nước do UBND tỉnh
quản lý chủ động xây dựng đề án tái cơ cấu doanh nghiệp trong đó tập trung rà soát, xác định lại nhiệm vụ, ngành nghề kinh
doanh chính; xây dựng chiến lược phát triển đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 phù hợp với chiến lược phát triển ngành, nhu cầu của thị trường, khả năng về vốn và năng lực trình
độ quản lý; chấm dứt tình trạng đầu tư ra ngoài ngành, lĩnh vực sản xuất kinh doanh trước năm
2015; kiện toàn bộ máy quản lý, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cán bộ quản lý doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu quản trị trong cơ chế thị trường. Các doanh nghiệp rà
soát lại việc đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp để thực hiện nhanh việc thoái vốn theo quy định tại Điểm c, d Điều 29
Nghị định số 71/2013/NĐ-CP ngày 11/7/2013 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước
vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ.
+ Tạo điều kiện để các doanh nghiệp
tư nhân nâng cao chất lượng, hiệu quả kinh doanh để tăng sự cạnh tranh phát triển.
- Các lĩnh vực khác hỗ trợ trong quá trình tái cơ cấu:
+ Cơ cấu, nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ chức tín dụng.
+ Kiểm soát từng khoản nợ có kế hoạch
thu hồi nợ phù hợp. Trích lập dự phòng rủi
ro cho các khoản nợ xấu theo từng nhóm nợ. Đối với trường hợp doanh nghiệp
không còn hoạt động: phát mãi, thanh lý tài sản thế chấp theo trình tự quy định của pháp luật để thu hồi nợ. Các tổ chức
tín dụng lựa chọn những khoản nợ xấu đủ điều kiện bán cho công ty quản lý tài sản
của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật để giải quyết nợ xấu.
+ Xử lý nghiêm các sai phạm trong quản
trị, điều hành và vi phạm pháp luật của các tổ chức tín dụng.
II. GIẢI PHÁP
1. Chỉ đạo chung và xây dựng kế hoạch
tái cơ cấu cấp ngành:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã xây dựng và trình phê duyệt đề án tái cơ
cấu cấp ngành: nông nghiệp, công nghiệp; thương mại dịch vụ; đầu tư công trung hạn; doanh nghiệp nhà nước.
b) Sở Giao thông vận tải, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Xây dựng, Ban quản lý Khu kinh tế, Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã xây dựng danh mục các nguồn lực trọng
điểm lồng ghép các đề án tái cơ cấu cấp ngành: giao thông, thủy lợi, cấp nước,
đô thị và các khu dân cư, khu kinh tế cửa khẩu, đào tạo lao động, phát triển
công nghệ.
2. Xây dựng, triển khai thực hiện
chương trình phát triển ngành hàng sản phẩm nông nghiệp chủ yếu:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì phối hợp với
Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành đẩy nhanh cơ giới hóa đồng bộ
các khâu sản xuất; hiện đại hóa công nghiệp bảo quản, chế biến, nâng cao chất
lượng, vệ sinh, an toàn thực phẩm và giá trị gia tăng của nông sản hàng hóa;
xây dựng vùng trồng nguyên liệu, đồng cỏ phục vụ chăn nuôi đại gia súc, khuyến
khích phát triển chăn nuôi trâu bò kết hợp với trồng cây
nông, lâm nghiệp, phát triển chăn nuôi trang trại; xây dựng
vùng chuyên canh cây điều,
cây ca cao dưới tán kết hợp với tiêu chuẩn hóa và hệ thống kho vận; xây dựng
vùng rau an toàn tiến đến tiêu chuẩn GAP.
b) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai thực
hiện kế hoạch đẩy mạnh phát triển thị trường các sản phẩm có giá trị
tăng cao hoặc các nhóm sản phẩm có tỷ trọng kim ngạch lớn.
3. Chương trình rà soát, điều chỉnh,
tái cơ cấu, đẩy mạnh phát triển các khu, cụm công nghiệp và cải tạo các tuyến
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
a) Ban quản lý Khu kinh tế, Sở Công
Thương chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã tiến hành rà soát, điều
chỉnh các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
b) Sở Công Thương, Ban quản lý Khu
kinh tế kết hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng và triển khai kế hoạch tổng hợp tháo gỡ trì trệ và đẩy mạnh phát triển các khu, cụm
công nghiệp (kể cả lĩnh vực xúc tiến đầu tư, xây dựng hạ tầng đến hàng rào, phát triển đô thị vệ tinh, môi trường, đào tạo lao động).
4. Chương trình nâng cao, hiệu quả sản
xuất công nghiệp kết hợp với phát triển các lĩnh vực chủ lực
và công nghiệp hỗ trợ:
a) Sở Công Thương kết hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây
dựng, triển khai kế hoạch tổng hợp nâng cao hiệu quả sản
xuất công nghiệp (kể cả lĩnh vực xúc tiến đầu tư, phát triển khoa học công nghệ,
đào tạo lao động).
b) Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế xây dựng,
triển khai kế hoạch phát triển công nghệ hỗ trợ (kể cả các lĩnh vực xây dựng
khu và các phân khu chuyên công nghiệp hỗ trợ, xúc tiến đầu tư, hỗ trợ doanh
nghiệp nhỏ và vừa).
5. Chương trình phát triển đô thị và các khu thương mại, dịch vụ tại
thị xã Đồng Xoài và Chương trình phát triển các khu đô thị
trong hành lang phát triển công nghiệp của tỉnh và trong hành lang giãn nở đô thị của tỉnh Bình Dương:
a) Sở Xây dựng kết hợp Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường triển khai kế hoạch phát triển đô thị và các khu thương mại - dịch vụ tại
thị xã Đồng Xoài.
b) Sở Xây dựng kết hợp Sở Giao thông
vận tải, Sở Công Thương, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban
quản lý Khu kinh tế xây dựng, triển khai kế hoạch phát triển
các khu đô thị trong hành lang phát triển công nghiệp của tỉnh và trong hành lang
giãn nở đô thị của tỉnh Bình Dương (Đồng Phú, Chơn Thành).
6. Chương trình tái cơ cấu các công
trình kinh tế dịch vụ trọng điểm:
Ban quản lý Khu kinh tế chủ trì phối
hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Công Thương triển khai quy hoạch,
đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành phân khu chức năng của khu kinh tế cửa khẩu quốc
tế Hoa Lư và các của khẩu quốc gia.
7. Các chương trình hỗ trợ khác:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính xây dựng, triển khai trung hạn hóa kế hoạch
đầu tư công; đôn đốc các công ty nhà nước
do UBND tỉnh sở hữu tiến hành cổ phần hóa
theo tiến độ đề ra.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã:
a) Khẩn trương xây dựng và triển khai
thực hiện ngay trong cuối quý III Chương trình hành động
tái cơ cấu theo lĩnh vực, ngành thuộc thẩm quyền
quản lý nhà nước được giao; trong đó các
đề án tái cơ cấu cấp
ngành phải thể hiện đầy đủ các nội
dung: Mục tiêu, nhiệm vụ, định hướng, nội dung và các giải pháp cụ thể, lộ trình và thời hạn thực hiện của các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm thực hiện các đề án có liên quan; đồng
thời rà soát bổ sung các nhiệm vụ cần thiết trong chương trình xây dựng văn bản pháp luật và
chương trình công tác liên quan.
b) Chú trọng tăng cường phối hợp triển
khai thực hiện giữa các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thị xã; đồng thời phối hợp chặt chẽ với các cơ quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh, Đoàn thể, tạo sự đồng thuận và sức mạnh tổng hợp
thực hiện tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; tuyên truyền vận
động các tầng lớp nhân dân đoàn kết, tin tưởng và tích cực tham gia thực hiện chủ trương, giải pháp tái cơ cấu kinh
tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng; đồng thời tăng cường
kiểm tra, giám sát đối với quá trình
thực hiện tái cơ cấu của các ngành, các cấp.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến
độ và kết quả thực hiện tái cơ cấu trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao.
Hàng quý, tổ chức giao ban kiểm điểm tình hình
thực hiện tái cơ cấu kinh tế và xây dựng báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
tái cơ cấu ngành, lĩnh vực và huyện, thị xã thuộc thẩm quyền
quản lý, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở kế hoạch và Đầu tư là cơ quan
tham mưu, điều phối của UBND tỉnh về triển khai thực hiện đề án có trách nhiệm:
a) Tham mưu, tổng
hợp cho UBND tỉnh về tổ chức triển khai
thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện và chế độ thông tin, báo cáo
triển khai thực hiện Đề án. Đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án
trong trường hợp cần thiết.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn triển khai Đề án; xây dựng tiêu chí tăng trưởng kinh tế theo mô hình mới. Kiểm tra, giám sát, đánh giá về việc thực
hiện nhiệm vụ tái cơ cấu kinh tế của các ngành, lĩnh vực, huyện,
thị xã và các công ty nhà nước do UBND tỉnh sở hữu; kịp thời
đề xuất kiến nghị cấp thẩm quyền biện pháp xử lý những khó
khăn, vướng mắc phát sinh.
3. Sở Thông tin và Truyền Thông, Đài
Phát thanh và Truyền hình Bình Phước, Báo Bình Phước chủ động phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thị xã, các tổ chức đoàn thể thường xuyên cung cấp thông tin, tuyên truyền về
các cơ chế chính sách, tình hình và kết quả tái cơ cấu kinh tế.
4. Sở Tư pháp theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp theo dõi, giám sát
đảm bảo các Đề án, văn bản quy phạm pháp luật phục vụ tái cơ cấu kinh tế
gắn với chuyển đổi
mô hình tăng trưởng được soạn thảo đúng tiến độ; chủ trì thẩm tra, thẩm
định đúng với nội dung dự thảo đề án.
5. Thanh tra tỉnh, Công an tỉnh theo
chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm nắm tình hình, kịp thời phát hiện,
đấu tranh ngăn chặn và xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm
pháp luật trong quá trình tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng
trưởng.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã; Tổng Giám đốc, Giám đốc các DNNN thuộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- TTTU,
TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND;
- Như Điều 2;
- LĐVP, các Phòng;
- Lưu: VT. (139Thg-09/9-21/10)
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|