ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2301/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 21
tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH AN
GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH AN GIANG GIAI
ĐOẠN 2011 - 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-UBND ngày 04/01/2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội 5 năm 2011 - 2015 của tỉnh An Giang;
Căn cứ Quyết định số 1382/QĐ-UBND ngày 16 tháng
8 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc Ban hành Chương trình Phát
triển nguồn nhân lực An Giang giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 2046/QĐ-UBND ngày 11 tháng
11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Quy hoạch Phát
triển nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 2184/QĐ-UBND ngày 07 tháng
12 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc thành lập Ban
chỉ đạo thực hiện Chương trình Phát triển nguồn nhân lực tỉnh An
Giang giai đoạn 2011 - 2015 và Quy hoạch Phát triển nhân lực tỉnh An Giang giai
đoạn 2011 - 2020 (gọi tắt Ban chỉ đạo Chương trình Phát triển nguồn nhân lực);
Xét đề nghị của Ban chỉ đạo tại Tờ trình số
01/TTr-BCĐ-CTPTNNL ngày 27 tháng 10 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này,
Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Phát triển nguồn nhân
lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015 và Quy hoạch Phát triển nhân lực tỉnh
An Giang giai đoạn 2011 - 2020 (gọi tắt là Quy chế).
Điều 2. Căn cứ Quy chế này, Ban chỉ đạo có
nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố trong tỉnh tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành viên
Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình Phát triển nguồn nhân lực, Giám đốc các sở,
Thủ trưởng các cơ quan ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT, TU, HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Thành viên Ban chỉ đạo;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, TX, TP;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Phòng: VHXH, TH, KT, ĐTXD, NC;
- Lưu: HC-TC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Việt Hiệp
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN
CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 -
2015 VÀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2301/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2011 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định:
1. Nguyên tắc, cơ chế hoạt động của Ban Chỉ đạo
Chương trình Phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015 và
Quy hoạch Phát triển nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2020 (gọi
tắt là Ban chỉ đạo).
2. Nhiệm vụ của các thành viên Ban Chỉ đạo và Tổ
chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo.
Điều 2. Tổ chức và nguyên tắc hoạt động của Ban
Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo gồm: 01 Trưởng ban, 01 Phó Trưởng
ban và các thành viên.
2. Các thành viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm; trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được sử dụng cán bộ, công chức
thuộc cơ quan, đơn vị mình tham gia giúp việc.
3. Ban chỉ đạo hoạt động theo nguyên tắc dân chủ;
những vấn đề công việc chung được các thành viên Ban chỉ đạo tổ chức thảo luận
công khai và tiến hành triển khai thực hiện sau khi thống nhất. Những vấn đề
chưa thống nhất, kết luận cuối cùng do Trưởng ban quyết định.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo
1. Xây dựng quy chế, kế hoạch hoạt động hàng năm để
triển khai thực hiện nhiệm vụ quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
theo Quyết định số 1382/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2011 và Quyết định số 2046/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 11 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
2. Theo dõi và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh đáp ứng với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh và phù hợp yêu cầu các tổ chức, cá nhân tuyển dụng lao động.
3. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả triển khai và thực hiện Chương trình
Phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015 và Quy hoạch Phát
triển nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2020.
4. Phối hợp chặt chẽ với các sở ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để thông qua đó kiến nghị, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt Chương trình và Quy hoạch nêu trên. Đồng thời,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất, kiến nghị với Trung ương kịp thời điều
chỉnh, bổ sung cơ chế, chính sách phù hợp với Quyết định 1216/QĐ-TTg ngày 22
tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Điều 4. Sử dụng con dấu trong văn bản chỉ đạo
Trong quá trình hoạt động, những văn bản do Trưởng
ban ký được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân tỉnh; những văn bản do Phó
Trưởng ban ký được sử dụng con dấu của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Nhiệm vụ và quyền hạn của các thành viên
Ban chỉ đạo, Tổ chuyên viên giúp việc
1. Trưởng ban:
a) Quản lý, điều hành chung các hoạt động của Ban
chỉ đạo và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực
hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao;
b) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác, các
biện pháp thực hiện nhiệm vụ của Ban chỉ đạo;
c) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ
đạo;
d) Ký các văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Phó Trưởng ban:
a) Thay mặt Trưởng ban thực hiện các nhiệm vụ thuộc
thẩm quyền của Trưởng ban khi Trưởng ban đi vắng;
b) Giúp Trưởng ban quản lý, điều hành một hoặc một
số lĩnh vực, công việc cụ thể của Ban chỉ đạo; chịu trách nhiệm trước Trưởng
ban, trước pháp luật về kết quả công việc được phân công và thường xuyên báo
cáo Trưởng ban về những công việc đã thực hiện;
c) Giúp Trưởng ban trực tiếp điều hành, tổ chức
thực hiện các công việc của Ban chỉ đạo;
d) Hoàn thiện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký các văn bản do Ban chỉ đạo soạn thảo thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Thay mặt Trưởng ban ký các văn bản gửi Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị có liên quan đến việc thực hiện nhiệm
vụ được giao.
e) Triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban chỉ
đạo khi Trưởng ban đi vắng.
3. Các thành viên Ban chỉ đạo:
a) Thực hiện nhiệm vụ tại Điều 3 của Quy chế này
phù hợp chức năng, nhiệm vụ được giao. Độc lập tham mưu, tác nghiệp và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về công việc được Trưởng ban giao;
b) Tự sắp xếp bố trí thời gian làm việc phù hợp,
thu thập tài liệu, cập nhật dữ liệu hoàn thành công việc được giao. Được Trưởng
ban ủy quyền trực tiếp làm việc với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Trong
trường hợp chưa thống nhất ý kiến với Trưởng ban, Phó Trưởng ban, được bảo lưu
ý kiến và trực tiếp trình bày của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tổ chuyên viên giúp việc:
a) Tổ trưởng, Tổ phó có trách nhiệm đôn đốc, tổng
hợp báo cáo của các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành có liên quan
đến nhiệm vụ đã giao tại Điều 3 của Quy chế này và các nhiệm vụ liên quan đến
Chương trình Phát triển nguồn nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015 và
Quy hoạch Phát triển nhân lực tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2020.
b) Có trách nhiệm chuẩn bị nội dung các cuộc họp
của Ban chỉ đạo, gởi các văn bản cho các thành viên Ban chỉ đạo trước khi họp 2
ngày và lập biên bản các cuộc họp.
5. Chế độ hội họp:
a) Định kỳ 6 tháng Ban Chỉ đạo họp 01 lần vào cuối
tuần thứ 4 của tháng thứ 6. Ngoài ra, theo yêu cầu công việc, Trưởng ban hoặc
Phó Trưởng ban có thể triệu tập họp đột xuất;
b) Các thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham
gia đầy đủ các cuộc họp (nếu vắng mặt phải có lý do chính đáng, báo cáo trước
và được Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban đồng ý) và chuẩn bị đầy đủ, ngắn gọn, có
chất lượng các tài liệu, ý kiến tham gia tại cuộc họp;
c) Thời gian và địa điểm họp do người có thẩm quyền
triệu tập;
d) Các cuộc họp phải có biên bản ghi chép đầy đủ,
cụ thể thành phần dự họp, nội dung và kết quả cuộc họp.
6. Chế độ báo cáo:
a) Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Điều 3 của Quy chế
này, định kỳ vào khoảng thời gian từ ngày 15 đến ngày 20 của tháng cuối quý và
6 tháng, năm từng thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm phối hợp với các sở,
ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có liên quan báo cáo về
tình hình triển khai thực hiện Chương trình phát triển nguồn nhân lực tỉnh An
Giang giai đoạn 2011 - 2015 và Quy hoạch Phát triển nhân lực tỉnh An Giang giai
đoạn 2011 - 2020, nêu cụ thể kết quả đạt được, tồn tại hạn chế, đề xuất, kiến
nghị (nếu có) về cơ quan thường trực Ban chỉ đạo (Sở Kế hoạch và Đầu tư) để
tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Cơ quan thường trực Ban chỉ đạo (Sở Kế hoạch và
Đầu tư) tổng hợp báo cáo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
chậm nhất ngày 25 của tháng cuối quý, 6 tháng và năm.
7. Chế độ đi công tác:
Khi đi công tác, các thành viên của Ban chỉ đạo sử
dụng Giấy đi đường theo mẫu C06-HD của Bộ Tài chính do Trưởng ban hoặc Phó
Trưởng ban ký, hết đợt công tác thành viên làm thủ tục thanh toán theo quy định
hiện hành với Ban chỉ đạo
Chương 3.
KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 6. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo
Được bố trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư và được quản lý, thanh quyết toán theo quy định của
Luật Ngân sách Nhà nước.
Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch và dự toán
kinh phí hàng năm theo yêu cầu và nhiệm vụ được giao. Ngoài ra, trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ có phát sinh ngoài dự toán kinh phí, Ban chỉ đạo báo cáo cụ
thể, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
Điều 7. Kinh phí phục vụ cho các công việc liên
quan hoạt động của Ban chỉ đạo, bao gồm:
a) Phụ cấp trách nhiệm cho Ban chỉ đạo và Tổ chuyên
viên giúp việc;
b) Văn phòng phẩm;
c) Công tác phí trong và ngoài tỉnh;
d) Chi phí tổ chức hội thảo, hội nghị;
đ) Các khoản chi khác có liên quan đến hoạt động
của Ban chỉ đạo.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Các thành viên Ban chỉ đạo và Tổ chuyên viên
giúp việc có trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế này nhằm đảm bảo hoạt động của
Ban chỉ đạo đạt hiệu quả cao trong việc tham mưu với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó
khăn, vướng mắc, các thành viên Ban chỉ đạo và Tổ chuyên viên giúp việc kiến
nghị với Trưởng ban trình Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, sửa đổi Quy chế cho
phù hợp./.