UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2019/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 27 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng
8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn,
tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03
tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1172/TTr-SNV ngày 17 tháng 5 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 7 năm 2019 và thay thế Quyết định số
23/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này Quy định về tổ chức và hoạt động của
ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã; các sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Điều 2. Ấp, khu phố
1. Ấp được tổ chức ở xã; dưới xã là ấp.
2. Khu phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới
phường, thị trấn là khu phố.
3. Ấp, khu phố không phải là một cấp hành chính
mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một
khu vực ở một xã, phường, thị trấn; Là nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng
rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ
cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của ấp, khu phố
1. Bảo đảm tính tự quản của cộng đồng dân cư, chấp
hành sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng và sự quản lý nhà nước trực tiếp của chính quyền
cấp xã và.
2. Tuân thủ pháp luật, thực hiện theo hương ước
(quy ước); Đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch.
3. Không chia tách các ấp, khu phố đang hoạt động
ổn định; Thực hiện sáp nhập các ấp, khu phố phù hợp với điều kiện, đặc điểm từng
địa phương.
4. Trường hợp do quy hoạch giải phóng mặt bằng,
quy hoạch giãn dân, do di dân ở vùng sâu, vùng xa hoặc nơi có địa hình bị chia
cắt phức tạp, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn thì điều kiện thành lập ấp,
khu phố mới có thể thấp hơn Quy định tại Điều 7 của Quy chế này. Trong trường hợp
cộng đồng dân cư mới hình thành không đủ điều kiện thành lập ấp mới, khu phố mới
thì ghép vào ấp, khu phố liền kề.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ẤP, KHU PHỐ
Điều 4. Tổ chức của ấp, khu
phố
1. Mỗi ấp có Trưởng ấp; Mỗi khu phố có Trưởng
khu phố. Trường hợp cần thiết thì có 01 Phó
Trưởng ấp, 01 Phó Trưởng khu phố.
2. Trưởng ấp, khu phố do nhân dân trong ấp, khu
phố bầu cử theo Quy định tại Quy chế này và các Quy định pháp luật hiện hành
khác có liên quan. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, khu phố là năm (05) năm.
Trường hợp do thành lập ấp, khu phố mới hoặc
khuyết Trưởng ấp, khu phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định cử Trưởng
ấp, khu phố lâm thời để điều hành hoạt động của ấp, khu phố cho đến khi bầu được
Trưởng ấp, khu phố trong thời hạn không quá sáu (06) tháng kể từ ngày có quyết
định cử Trưởng ấp, khu phố lâm thời.
3. Phó Trưởng ấp, khu phố do Trưởng ấp, khu phố
lựa chọn sau khi thống nhất với Trưởng Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố; Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận Phó Trưởng ấp, khu phố. Nhiệm kỳ của
Phó trưởng ấp, khu phố theo nhiệm kỳ của Trưởng ấp, khu phố.
4. Tiêu chuẩn Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp,
khu phố thực hiện theo Quy định tại Điều 11 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày
31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp, khu phố thực
hiện theo Quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng
12 năm 2018 của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Phó Trưởng ấp, khu phố theo phân công của Trưởng ấp, khu phố trên cơ sở đảm
bảo Quy định pháp luật hiện hành.
Điều 5. Bầu cử, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng ấp, khu phố
1. Nguyên tắc bầu cử: Phổ thông, bình đẳng, trực
tiếp và bỏ phiếu kín.
2. Việc bầu cử được tổ chức thành cuộc bầu cử
riêng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ngành, địa phương có liên quan. Ngày bầu cử tại các
địa phương được tổ chức vào ngày chủ nhật do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
và Ủy ban nhân dân cấp xã công bố.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham
gia bầu cử. Cử tri phải là người đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử theo Quy định của pháp luật.
4. Quy trình bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
ấp, khu phố thực hiện theo Quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số
14/2018/TT-BNV và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 6. Hoạt động của ấp,
khu phố
Nội dung hoạt động của ấp, khu phố thực hiện
theo khoản 3 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV.
Điều 7. Thành lập mới, sáp
nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên ấp, khu phố, ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố
hiện có; Chuyển ấp thành khu phố trong trường hợp thành lập phường, thị trấn từ
đơn vị hành chính xã; Phân loại ấp, khu phố
1. Điều kiện thành lập mới, sáp nhập, giải thể,
đặt tên, đổi tên ấp, khu phố được thực hiện theo Quy định tại khoản 4, khoản 5
Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV.
2. Quy trình và hồ sơ thành lập mới, sáp nhập,
giải thể, đặt tên, đổi tên ấp, khu phố, ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có
được thực hiện theo Quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư số 04/2012/TT-BNV và
khoản 6, khoản 7 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV.
3. Việc chuyển ấp thành khu phố trong trường hợp
thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã được thực hiện theo Quy định
tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 14/2018/TT-BNV.
4. Việc phân loại ấp, khu phố được thực hiện
theo Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang ban hành tiêu chí phân loại ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh và
các Quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
1. Thẩm định việc thành lập mới, sáp nhập, đặt
tên, đổi tên ấp, khu phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định chuyển ấp thành khu phố thuộc phường, thị trấn sau khi có Nghị quyết của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội về việc thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính
xã.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện việc thực hiện Quy chế này.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra công tác tổ chức thực hiện việc bầu cử theo Quy định của Quy chế
này và các Quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
5. Tháng 12 hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nội vụ về việc thực hiện Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập
dự toán, phân bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác bầu cử được
quy định tại Quy chế này và các văn bản hướng dẫn, quy định hiện hành khác có
liên quan.
Điều 10. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương về
việc thành lập ấp mới, khu phố mới;
b) Gửi Tờ trình kèm hồ sơ về việc thành lập mới,
sáp nhập, đặt tên, đổi tên ấp, khu phố về Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Quyết định về chủ trương ghép cụm dân cư vào ấp,
khu phố hiện có theo quy định;
d) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp, các đoàn thể, các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quy trình bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm
theo quy định;
đ) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức bồi dưỡng
cho Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố theo kế hoạch, chương trình bồi
dưỡng quy định;
e) Thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng ấp,
khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố theo Quy định của pháp luật;
g) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
về việc thực hiện Quy chế này trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định ghép cụm dân cư vào ấp, khu
phố hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực
hiện Quy chế này trên địa bàn quản lý.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức thực hiện các Quy định về tổ chức và
hoạt động của ấp, khu phố theo Quy định tại Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN, các văn bản hướng dẫn, quy định hiện hành khác có
liên quan và Quy chế này;
b) Xây dựng Đề án thành lập mới, sáp nhập, đặt
tên, đổi tên ấp, khu phố và ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định;
c) Tổ chức triển khai thực hiện công tác bầu cử,
miễn nhiệm, bãi nhiệm theo quy định của Quy chế này và các quy định, hướng dẫn
của các cơ quan có thẩm quyền;
d) Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện Quy chế này;
đ) Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng
Nội vụ) về việc thực hiện Quy chế này trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trưởng ấp, khu phố
trên địa bàn bảo đảm theo Quy định tại Thông tư số 14/2018/TT-BNV; Quy chế này
và các quy định pháp luật hiện hành khác có liên quan.
Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Quy
chế này có hiệu lực thi hành, ấp, khu phố tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức
cho đến khi bầu ra Trưởng ấp, khu phố theo quy định tại Quy chế này.
2. Những Quy định về tổ chức và
hoạt động của ấp, khu phố không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này thì thực
hiện theo Quy định tại Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm
2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn; Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN; Thông tư số
04/2012/TT-BNV; Thông tư số 14/2018/TT-BNV và các quy định pháp luật hiện hành
khác có liên quan. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền ban
hành văn bản quy phạm pháp luật mới về tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố có
quy định khác với Quy chế này thì áp dụng theo văn bản quy phạm pháp luật mới của
Trung ương.
Trong quá trình thực hiện, có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị và địa phương có văn
bản phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa
đổi, bổ sung phù hợp./.