ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2018/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 23 tháng 11 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn ngày 20 tháng 4 năm 2007;
Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31
tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 09/2017/TT-BNV ngày 29
tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 2275/TTr-SNV ngày 27 tháng 9 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2018 và thay thế Quyết định số
47/2013/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ẤP, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN
GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2018/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của
ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã; các Sở, ban, ngành tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan đến công tác tổ chức và hoạt động của ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
Điều 2. Ấp, khu phố
1. Ấp được tổ chức ở xã; dưới xã là ấp.
2. Khu phố được tổ chức ở phường, thị trấn; dưới
phường, thị trấn là khu phố.
3. Ấp, khu phố không phải là một cấp hành chính
mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong một
khu vực ở một xã, phường, thị trấn; là nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng
rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện các
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ
cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động của ấp, khu phố
1. Ấp, khu phố chịu sự quản lý nhà nước trực tiếp
của chính quyền cấp xã. Hoạt động của ấp, khu phố phải tuân thủ pháp luật, dân chủ,
công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền
cấp xã và sự hướng dẫn, phối hợp triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Thực hiện việc sáp nhập ấp, khu phố để thành
lập ấp, khu phố mới theo qui định nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu tư cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội của ấp, khu phố.
3. Các ấp, khu phố nằm trong quy hoạch giải
phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều chỉnh địa giới hành
chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân đã hình thành các cụm
dân cư mới ở vùng sâu, vùng xa, nơi có địa hình chia cắt, địa bàn rộng, giao
thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập ấp, khu phố mới thì điều kiện
thành lập ấp, khu phố mới có thể thấp hơn quy định tại Điều 11 Quy chế này.
4. Trường hợp không thành lập ấp, khu phố mới
theo quy định tại Khoản 3 Điều này thì ghép các cụm dân cư hình thành mới vào ấp,
khu phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính
quyền cấp xã và các hoạt động của ấp, khu phố; của cụm dân cư.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ẤP, KHU PHỐ
Điều 4. Tổ chức của ấp, khu
phố
1. Mỗi ấp có Trưởng ấp, 01 Phó Trưởng ấp; mỗi
khu phố có Trưởng Khu phố, 01 Phó Trưởng khu phố.
2. Ấp, khu phố có các cụm dân cư, các tổ chức tự
quản theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trưởng ấp, khu phố
1. Trưởng ấp, khu phố do nhân dân trong ấp, khu
phố bầu cử theo quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp luật khác có liên
quan.
2. Việc miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng ấp, khu phố
được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Nghị quyết Liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14,
Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn.
3. Tiêu chuẩn Trưởng ấp, khu phố thực hiện theo
quy định tại Điều 11 Thông tư số 04/2012/TT-BNV.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ấp, khu phố thực
hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 09/2017/TT-BNV ngày 29 tháng
12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
04/2012/TT-BNV.
Điều 6. Phó Trưởng ấp, khu
phố
1. Phó trưởng ấp, khu phố do Ủy ban nhân dân cấp
xã chỉ định theo đề cử của Trưởng ấp, khu phố trên cơ sở thống nhất với Chi bộ,
Ban công tác Mặt trận ấp, khu phố. Việc chỉ định Phó Trưởng ấp, khu phố được tiến
hành ngay khi Ủy ban nhân dân cấp xã có quyết định công nhận Trưởng ấp, khu phố
sau bầu cử hoặc trường hợp trong nhiệm kỳ khuyết Phó Trưởng ấp, khu phố. Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định cho thôi Phó trưởng ấp, khu phố do sức khỏe, do hoàn
cảnh gia đình hoặc vì các lý do khác.
2. Tiêu chuẩn Phó Trưởng ấp, khu phố thực hiện
theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 04/2012/TT-BNV của Bộ Trưởng Bộ Nội vụ.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Trưởng ấp, khu phố
theo phân công của Trưởng ấp, khu phố trên cơ sở đảm bảo quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 7. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp,
khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố
1. Nhiệm kỳ của Trưởng ấp, khu phố là năm (05)
năm.
2. Nhiệm kỳ của Phó trưởng ấp, khu phố theo nhiệm
kỳ của Trưởng ấp, khu phố.
Điều 8. Nguyên tắc bầu cử
1. Việc bầu cử thực hiện theo nguyên tắc: phổ
thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành phần cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử.
3. Cử tri phải là người đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quy trình bầu cử
1. Công tác chuẩn bị bầu cử: Thực hiện theo Điều
6 Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các
Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở
xã, phường, thị trấn.
2. Việc bầu cử được tổ chức thành cuộc bầu cử
riêng theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, các sở, ngành, địa phương có liên quan. Ngày bầu cử tại các
địa phương được tổ chức vào ngày Chủ nhật và do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định và Ủy ban nhân dân cấp xã công bố.
Điều 10. Hoạt động của ấp,
khu phố
Nội dung hoạt động của ấp, khu phố thực hiện theo
khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 09/2017/TT-BNV ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố.
Điều 11. Thành lập mới, nhập,
chia, giải thể, đặt tên, đổi tên, xóa tên, ghép cụm dân cư ấp, khu phố; phân loại
ấp, khu phố
1. Điều kiện thành lập mới, nhập, giải thể ấp,
khu phố được thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 Thông tư số
09/2017/TT-BNV.
2. Quy trình và hồ sơ thành lập mới, nhập, chia,
giải thể, đặt tên, đổi tên, xóa tên ấp, khu phố, ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố
hiện có được thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư số
04/2012/TT-BNV và khoản 5 Điều 1 Thông tư số 09/2017/TT-BNV.
3. Việc phân loại ấp, khu phố được thực hiện
theo Quyết định số 08/2018/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành tiêu chí phân loại ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh và các quy định
pháp luật có liên quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Nội vụ
1. Thẩm định việc thành lập, nhập, chia và đặt tên, đổi tên ấp, khu phố
trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện việc thực hiện Quy chế này.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra công tác tổ chức thực hiện việc bầu cử theo qui định của quy chế
này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
4. Tháng 12 hàng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Nội vụ về việc thực hiện Quy chế này.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập
dự toán, phân bổ, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác bầu cử được
qui định tại quy chế này và các văn bản hướng dẫn, qui định khác có liên quan.
Điều 14. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xin chủ trương về
việc thành lập ấp mới, khu phố mới;
b) Gửi Tờ trình kèm hồ sơ về việc thành lập, nhập, chia, giải thể và đặt tên, đổi tên ấp, khu phố về Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
cùng cấp, các đoàn thể, các cơ quan có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện quy trình bầu cử, miễn nhiệm, bãi nhiệm
theo quy định;
d) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tổ chức bồi dưỡng
cho Trưởng ấp, khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố theo kế hoạch, chương trình bồi
dưỡng quy định;
đ) Thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng ấp,
khu phố và Phó Trưởng ấp, khu phố theo quy định của pháp luật;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)
về việc thực hiện Quy chế này, trước ngày 15 tháng 11 hàng năm.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định ghép cụm dân cư vào ấp, khu
phố hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp huyện thông qua;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực
hiện Quy chế này trên địa bàn quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức thực hiện các quy định về tổ chức và
hoạt động của ấp, khu phố theo quy định tại Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN, các văn bản hướng dẫn, qui định khác có liên quan
và Quy chế này.
2. Quản lý, chỉ đạo hoạt động của Trưởng ấp, khu
phố và Phó Trưởng ấp, khu phố trên địa bàn theo Quy chế này và các quy định
pháp luật liên quan.
3. Xây dựng Đề án thành lập, sáp nhập, chia
tách, đổi tên ấp, khu phố và ghép cụm dân cư vào ấp, khu phố hiện có trình Ủy
ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
4. Tổ chức triển khai thực hiện công tác bầu cử,
miễn nhiệm, bãi nhiệm theo quy định của Quy chế này và các qui định, hướng dẫn
của các cơ quan có thẩm quyền.
5. Thường xuyên chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện Quy chế này.
6. Báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng
Nội vụ) về việc thực hiện Quy chế này, trước ngày 10 tháng 11 hàng năm.
Điều 16. Điều khoản chuyển tiếp
1. Kể từ ngày Quy
chế này có hiệu lực thi hành, ấp, khu phố tiếp tục giữ nguyên cơ cấu tổ chức
cho đến khi bầu ra Trưởng ấp, khu phố theo quy định tại Quy chế này.
2. Những quy định về tổ chức và
hoạt động của ấp, khu phố không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này thì thực
hiện theo quy định tại Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm
2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị
trấn; Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN; Thông tư số
04/2012/TT-BNV, Thông tư số 09/2017/TT-BNV của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và các quy định
pháp luật khác có liên quan.
Trong quá trình thực hiện, có
phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị có văn bản phản ánh về Sở Nội vụ tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung phù hợp./.