Quyết định 23/2018/QĐ-UBND quy định về định mức hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Số hiệu 23/2018/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/08/2018
Ngày có hiệu lực 27/08/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Đặng Minh Thông
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2018/QĐ-UBND

Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 14 tháng 8 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH ĐỊNH MỨC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI TUYÊN TRUYỀN LƯU ĐỘNG CẤP TỈNH VÀ CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Thông tư số 20/2014/TT-BVHTTDL ngày 09 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 46/2016/TTLT-BTC-BVHTTDL ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn chế độ quản lý đặc thù đối với Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa và Thể thao tại Tờ trình số 146/TTr- VHTT ngày 13 tháng 12 năm 2017 về việc ban hành Quyết định quy định định mức hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; và Công văn số 841/SVHTT-KHTC ngày 05 tháng 6 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh:

Quyết định này quy định định mức hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động được thành lập tại Trung tâm Văn hóa tỉnh, Trung tâm Văn hóa - Thể thao các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (sau đây gọi chung là Đội Tuyên truyền lưu động).

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các Đội Tuyên truyền lưu động.

b) Các tuyên truyền viên trong và ngoài biên chế của Đội Tuyên truyền lưu động.

c) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 2. Định mức hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động

Stt

Nội dung

Chỉ tiêu hoạt động trong năm

Cấp tỉnh

Cấp huyện

1

Số buổi hoạt động trong năm

Từ 96 đến 112 buổi

Từ 80 đến 96 buổi

2

Tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn tuyên truyền lưu động

Từ 1 đến 2 cuộc

Từ 1 đến 2 cuộc

3

Biên tập các chương trình tuyên truyền, hướng dẫn nghiệp vụ, phát hành tranh cổ động, các tài liệu tuyên truyền khác

Từ 6 đến 10 tài liệu

Từ 6 đến 10 tài liệu

4

Mở lớp bồi dưỡng nghiệp vụ tuyên truyền cơ sở

Tối đa 2 lớp

Tối đa 2 lớp

5

Biên tập, dàn dựng chương trình mới

Từ 3 đến 6 chương trình

Từ 3 đến 6 chương trình

Điều 3. Nguồn kinh phí bảo đảm hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động

1. Nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

2. Nguồn thu hợp pháp của đơn vị sự nghiệp công lập.

3. Nguồn tài trợ, viện trợ theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 27 tháng năm 2018 và thay thế Quyết định số 39/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 8 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc quy định mức chi đặc thù (bồi dưỡng) đối với tuyên truyền viên, diễn viên quần chúng thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch Bà Rịa - Vũng Tàu.

2. Đối với các thành viên Đội Nghệ thuật quần chúng cấp tỉnh, cấp huyện khi tập luyện, tham gia hội thi, hội diễn hoặc thực hiện nhiệm vụ chính trị theo kế hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt được áp dụng mức chi đặc thù của Đội Tuyên truyền lưu động để chi bồi dưỡng tập luyện và biểu diễn tại Quyết định số 2256/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quy định mức chi đặc thù của Đội Tuyên truyền lưu động cấp tỉnh và cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.

Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hóa và Thể thao; Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

[...]