QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH MỨC CHI, MỨC ĐÓNG GÓP CỦA NGƯỜI NGHIỆN MA
TÚY XỬ LÝ HÀNH CHÍNH ĐƯA VÀO CƠ SỞ CAI NGHIỆN BẮT BUỘC, CAI NGHIỆN MA TÚY TỰ
NGUYỆN TẠI TRUNG TÂM CHỮA BỆNH – GIÁO DỤC – LAO ĐỘNG XÃ HỘI
VÀ CAI NGHIỆN MA TÚY BẮT BUỘC VÀ TỰ NGUYỆN TẠI GIA
ĐÌNH, CỘNG ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch 148/2014/TTLT – BTC
– BLĐTBXH, ngày 8 tháng 10 năm 2014 của liên bộ Tài chính, Lao động Thương binh
và Xã hội quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện
pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người
chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh –
Giáo dục – Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động –
Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức chi, mức đóng góp của người cai nghiện ma túy tại
Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; Chế độ
hỗ trợ; Đối tượng miễn, giảm; trình tự thủ tục miễn, giảm; thẩm quyền và thời
gian giải quyết chế độ miễn, giảm, như sau:
1. Mức chi cho học viên trong thời gian chấp
hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc.
a. Chi phí cai nghiện, chăm sóc sức khỏe:
- Tiền thuốc điều trị cắt cơn: 650.000đồng/người/lần.
- Tiền thuốc chữa bệnh thông thường: 50.000đồng/người/tháng.
b. Tiền trang bị quần áo
và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu:
- Mùn mền: 03 năm/lần.
- Quần áo, chiếu, khăn mặt, dép nhựa, bàn chải,
kem đánh răng, dầu gội, xà phòng,..: 400.000đồng/học viên/năm.
- Vệ sinh phụ nữ: 30.000đồng/người/tháng.
c. Tiền ăn:
- Định mức ăn hàng tháng: 700.000đồng/người/tháng.
- Ngày lễ, tết Dương lịch học viên được ăn thêm
03 lần tiêu chuẩn ngày thường: 60.000đồng/người/ngày.
- Ngày tết Nguyên đán học viên được ăn thêm 05 lần
tiêu chuẩn ngày thường: 100.000đồng/người/ngày.
d. Tiền hoạt động văn nghệ, thể thao mức:
70.000đồng/học viên/năm.
e. Tiền điện, nước sinh hoạt, mức: 80.000đồng/học
viên/tháng.
f. Tiền ăn đường, tiền tàu xe: Học viên thuộc đối
tượng là người thân người có công với cách mạng, đối tượng bảo trợ xã hội, thuộc
gia đình hộ nghèo, hộ cận nghèo, sau khi chấp hành xong quyết định trở về nơi
cú trú được cấp tiền ăn đường, tiền tàu xe như sau:
- Tiền ăn là 40.000đồng/người/ngày trong những
ngày đi đường, tối đa không quá 03 ngày;
- Tiền tàu xe theo giá phương tiện công cộng phổ
thông.
2. Mức đóng góp của người nghiện tự nguyện chữa
trị, cai nghiện tại Trung tâm chữa bệnh – giáo dục –
lao động xã hội.
a. Tháng thứ nhất:
1.750.000 đồng
- Tiền ăn: 700.000 đồng
- Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn và chữa bệnh thông
thường: 700.000 đồng
- Xét nghiệm tìm chất ma túy và các xét nghiệm
khác: 50.000 đồng
- Sinh hoạt văn nghệ, thể thao: 20.000 đồng
- Điện, nước, vệ sinh: 80.000 đồng
- Tiền đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 100.000
đồng
- Phục vụ, quản lý: 100.000 đồng
b. Tháng thứ hai: 1.100.000
đồng
- Tiền ăn: 700.000 đồng
- Thuốc chữa bệnh thông thường: 50.000 đồng
- Xét nghiệm tìm chất ma túy và chất xét nghiệm
khác: 50.000 đồng
- Sinh hoạt văn thể: 20.000 đồng
- Điện, nước, vệ sinh: 80.000 đồng
- Đóng góp xây dựng cơ sở vật chất: 100.000 đồng
- Phục vụ quản lý: 100.000 đồng
c. Chi phí học nghề (nếu bản thân người
cai nghiện có nhu cầu): Thực hiện theo Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009
Quyết định phê duyệt đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”.
3. Mức đóng góp của người nghiện ma túy bắt
buộc và tự nguyện tại cộng đồng hoặc gia đình.
a. Chi phí khám sức khỏe, xét nghiệm phát hiện
chất ma túy và các xét nghiệm khác để chuẩn bị cắt cơn: 300.000đồng/đợt. Nộp tại
Trung tâm Chữa bệnh giáo dục lao động xã hội: 50.000 đồng;
Nộp tại UBND xã (Tổ công tác cai nghiện ma túy): 250.000đồng.
b. Tiền thuốc hỗ trợ cắt cơn nghiện: 650.000đồng/đợt.
Nộp tại Trung tâm Chữa bệnh giáo dục lao động xã hội.
c. Tiền ăn trong thời gian
cai nghiện tập trung tại cơ sở điều trị cắt cơn (Tối đa không quá 15 ngày):
40.000đồng/ngày. Nộp tại Trung tâm Chữa bệnh giáo dục lao
động xã hội.
d. Chi phí cho hoạt động giáo dục, phục hồi nhân
cách, dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện (nếu có): 200.000đồng/đợt.
Nộp tại UBND xã (Tổ công tác cai nghiện ma túy).
4. Chế độ hỗ trợ.
a. Người nghiện ma túy cai nghiện ma túy tự nguyện
tại gia đình và cộng đồng thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo pháp lệnh ưu
đãi người có công với cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ
xã hội, người khuyết tật được hỗ trợ một lần thuốc điều trị cắt cơn nghiện ma
túy mức 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định.
b. Người cai nghiện ma túy bắt buộc tại cộng đồng
thuộc hộ nghèo, gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với
cách mạng, người chưa thành niên, người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết
tật được hỗ trợ các khoản sau:
- Tiền thuốc hỗ trợ điều trị cắt cơn nghiện ma
túy: 650.000 đồng/người/lần chấp hành quyết định;
- Tiền ăn trong thời gian
cai nghiện tập trung: mức 40.000 đồng/người/ngày, thời gian tối đa không quá 15
ngày.
5. Đối tượng miễn, giảm.
a. Đối tượng được miễn 100%
- Người thuộc hộ nghèo.
- Gia đình chính sách theo Pháp lệnh ưu đãi người
có công cách mạng.
- Người chưa thành niên.
- Người thuộc diện bảo trợ xã hội, người khuyết
tật.
- Gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
b. Đối tượng được giảm 50%
- Người thuộc hộ cận nghèo.
6. Trình tự thủ tục miễn, giảm; thẩm quyền và
thời gian giải quyết chế độ miễn, giảm.
a. Hồ sơ miễn 100% cho các đối tượng quy định
tại điểm a, khoản 5, điều 1 Quyết định này, cụ thể:
Cá nhân, người giám hộ, người thân của người
nghiện ma túy thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, khoản 5, điều 1 Quyết định
này nộp một trong các loại giấy tờ sau:
- Sổ hộ nghèo (Bản sao không công chứng kèm bản
chính để đối chiếu).
- Gia đình chính sách, gia đình có công cách mạng
theo pháp lệnh ưu đãi người có công cách mạng có 01 trong các loại giấy tờ sau:
Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ, giấy chứng nhận thương binh, các loại quyết định
hưởng trợ cấp (Bản sao không công chứng kèm bản chính để đối chiếu).
- Người chưa thành niên phải có 01 trong 03 loại
giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân, khai sinh, sổ hộ khẩu (Bản sao không công
chứng kèm bản chính để đối chiếu).
- Người thuộc diện bảo trợ xã hội phải có sổ
lĩnh tiền hàng tháng, người khuyết tật phải có giấy xác nhận mức độ khuyết tật
và sổ lĩnh tiền hàng tháng (Bản sao không công chứng kèm bản chính để đối
chiếu).
- Giấy xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn đối
với gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Do người dân làm đơn đề nghị để
UBND xã, phường, thị trấn xác nhận (Nộp bản chính).
b. Hồ sơ giảm 50% cho các đối tượng quy định
tại điểm b, khoản 5, điều 1 Quyết định này, cụ thể:
Giấy xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn đối
với trường hợp là hộ cận nghèo. Do người dân làm đơn đề nghị để UBND xã, phường,
thị trấn xác nhận (Nộp bản chính).
c. Địa điểm nộp hồ sơ
- Cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh giáo dục lao động xã hội: Cá nhân, người
giám hộ, người thân của người nghiện ma túy nộp hồ sơ tại Trung
tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội.
- Cai nghiện bắt buộc và tự nguyện ma túy tại
gia đình, cộng đồng: Cá nhân, người giám hộ, người thân của người nghiện ma túy
nộp hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn.
d. Trình tự thực hiện, thời gian và thẩm quyền
giải quyết
Cá nhân, người giám hộ, người thân của người
nghiện ma túy thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 5, Điều 1
nộp 01 (một) bộ hồ sơ trực tiếp đến các địa điểm nộp hồ sơ nêu tại Điểm c, khoản
6, Điều 1 của Quyết định này, cụ thể:
- Đơn vị tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điểm c,
Khoản 6, Điều 1 có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn, giảm trong thời
gian 01 ngày làm việc.
+ Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận
hồ sơ, nhận hồ sơ ra phiếu biên nhận và hẹn ngày trả kết quả giao cho người nộp.
+ Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì cán bộ
tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cá nhân, người giám hộ, người thân của người nghiện
ma túy bổ sung hoàn chỉnh hồ sơ.
- Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ đơn vị tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điểm c,
Khoản 6, Điều 1 gửi toàn bộ hồ sơ trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội ra quyết định miễn, giảm. Sau khi Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và
Xã hội ra quyết định miễn, giảm Sở Lao động Thương binh và Xã hội chuyển trả hồ
sơ về nơi tiếp nhận hồ sơ ban đầu để lưu trữ kèm theo quyết định miễn, giảm để
trả kết quả cho cá nhân, người giám hộ, người thân của người nghiện ma túy.
- Trong thời gian 01 (một) ngày làm việc kể từ
khi nhận được Quyết định miễn, giảm của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội đơn
vị tiếp nhận hồ sơ quy định tại Điểm c, Khoản 6, Điều 1 giao trả kết quả cho cá
nhân, người giám hộ, người thân của người nghiện ma túy, trong trường hợp không
giải quyết phải nêu rõ lý do.
Điều 2. Các nội dung khác quy định quản lý và sử dụng kinh phí thực
hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện chữa trị, cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội và tổ chức
cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng không được quy định trong quyết định
này được thực hiện theo Thông tư liên tịch 148/2014/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày
8/10/2014 của Bộ Tài chính – Lao động, Thương binh và Xã hội Quy định quản lý
và sử dụng kinh phí thực hiện chế độ áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
cơ sở cai nghiện bắt buộc; chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện
chữa trị, cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục
– Lao động xã hội và tổ chức cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng.
Điều 3. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và đăng công báo tỉnh và thay thế quyết định
20/2012/QĐ-UBND ngày 27/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức hỗ
trợ, mức đóng góp và đối với người nghiện ma túy, người bán dâm đang giáo dục,
chữa trị bắt buộc và cai nghiện ma túy tự nguyện tại Trung
tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội, cai nghiện ma túy tại gia đình
và cộng đồng; đối tượng là người không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tại
Trung tâm; mức chi cho tổ công tác, quản lý cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng
đồng và quyết định 09/2013/QĐ-UBND ngày 07/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về mức hỗ trợ, mức đóng góp đối
với người nghiện ma túy, người bán dâm đang giáo dục, chữa trị bắt buộc và cai
nghiện ma túy tự nguyện tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục –
Lao động xã hội, cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng; người không
có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tại Trung tâm; mức chi cho tổ công tác, quản
lý cai nghiện ma túy tại gia đình và cộng đồng ban hành kèm theo Quyết định số
20/2012/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
2. Giám đốc Sở Lao động – Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Giám đốc Sở Tài chính và các đơn vị có liên
quan triển khai, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện Quyết định này thống nhất trên
địa bàn tỉnh.
3. Chánh văn phòng Ủy ban dân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã và các đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.