BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
23/2008/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 1 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THỦY SẢN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Điều 19 Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan
ngang Bộ;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện
chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước chuyên ngành và thực thi nhiệm
vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, quản
lý tàu cá và cơ sở dịch vụ hoạt động khai thác thuỷ sản thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ.
Tên giao dịch quốc tế bằng tiềng
Anh: Department of Capture Fisheries and Fisheries Resources Protection, viết tắt
là DECAFIREP.
Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng, có kinh phí hoạt
động theo quy định của pháp luật.
Trụ sở của Cục đặt tại thành phố
Hà Nội và bộ phận thường trực tại phía Nam.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Bộ dự thảo dự án luật,
dự án pháp lệnh, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành theo chương
trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ và các dự án, đề án theo sự
phân công của Bộ trưởng. Trình Bộ trưởng dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn
bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng.
2. Trình Bộ chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm và hàng năm; các chiến lược, quy hoạch
vùng trọng điểm, liên vùng, liên tỉnh và các chương trình, dự án, công trình
quan trọng thuộc chuyên ngành, lĩnh vực quản lý của Cục theo sự phân công của Bộ
trưởng.
3. Ban hành các văn bản cá biệt
và hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành, lĩnh vực được giao quản lý.
Thông báo kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, đề án, dự án do Bộ quản lý
cho từng địa phương, đơn vị sau khi được Bộ phê duyệt kế hoạch tổng thể về lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
4. Trình Bộ công bố chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch phát triển và tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định
mức kinh tế-kỹ thuật chuyên ngành đã được phê duyệt; chỉ đạo và tổ chức thực hiện
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chuyên ngành thuộc phạm vi quản
lý của Cục.
5. Về khai thác thuỷ sản:
a) Trình Bộ cơ chế, chính sách
phát triển khai thác thuỷ sản; cơ chế về đầu tư, xây dựng hệ thống thông tin
liên lạc, dự báo ngư trường, dịch vụ hậu cần, mô hình tổ chức các hình thức sản
xuất phù hợp và chính sách chuyển đổi nghề nghiệp khai thác ven bờ sang khai
thác xa bờ hoặc các ngành nghề khác; quản lý khai thác, ngư trường khai thác dựa
vào cộng đồng đối với vùng biển ven bờ; khuyến khích phát triển khai thác thuỷ
sản ở các vùng biển xa bờ và hợp tác khai thác thuỷ sản ở các vùng biển của các
nước và vùng biển quốc tế; giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác thuỷ sản;
b) Đề xuất trình Bộ dự án điều
tra đánh giá nguồn lợi thuỷ sản ở từng vùng biển, ngư trường và vùng nước nội địa.
Chủ trì thẩm định vàchỉ đạo thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Trình Bộ công bố ngư trường,
vùng khai thác thuỷ sản, xác định sản lượng khai thác cho phép hàng năm ở từng
vùng biển, ngư trường; phân vùng biển, phân tuyến khai thác thuỷ sản; phân
công, phân cấp quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản;
d) Quy định trình tự, thủ tục,
phân cấp thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép khai thác thuỷ sản; ban hành mẫu sổ,
chế độ quản lý và nội dung nhật ký khai thác thuỷ sản; nội dung, chế độ báo cáo
khai thác thuỷ sản; quy định việc đánh dấu tàu, thuyền và ngư cụ đang sử dụng tại
ngư trường theo uỷ quyền của Bộ trưởng;
đ) Tổ chức đăng ký, cấp giấy
phép khai thác thuỷ sản cho các tổ chức, cá nhân thuộc Bộ, ngành Trung ương, lực
lượng vũ trang làm kinh tế thuỷ sản. Quản lýtàu cá nước ngoài vào hoạt động
trong vùng biển Việt Nam và tàu cá Vịêt Nam ra hoạt động ở vùng biển nước ngoài
theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì thẩm định các dự án hợp
tác với nước ngoài, huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ về khai thác thuỷ
sản, thuê tàu cá nước ngoài và các hợp đồng hợp tác của tổ chức, cá nhân Việt
Nam với nước ngoài;
g) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát thực hiện các chương trình, dự án, quy hoạch, kế hoạch khai
thác thuỷ sản của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các biện pháp đảm
bảo an toàn vệ sinh các sản phẩm khai thác trên tàu cá; các tổ, đội khai thác hải
sản trên các vùng biển; tổ chức xây dựng các mô hình quản lý khai thác và bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản có sự tham gia của cộng đồng;
h) Hướng dẫn các địa phương xây
dựng quy chế qủan lý khai thác thuỷ sản ở tuyến ven bờ, sông, hồ, đầm, phá, các
vùng nước tự nhiên khác; về đăng ký và cấp giấy phép khai thác thuỷ sản cho các
tổ chức, cá nhân thuộc quyền địa phương quản lý theo phân cấp;
i) Đề xuất và chỉ đạo thực hiện
phương án giải quyết các rủi ro về tàu, thuyền và ngư dân khai thác thuỷ sản có
liên quan đến các nước trong khu vực có vùng biển giáp ranh với vùng biển Việt
Nam; các phương án, giải pháp ngăn ngừa, giảm thiểu tai nạn trên biển. Tham gia
cứu người, tàu cá và các tài sản khác bị tai nạn, sự cố, thiên tai trong hoạt động
khai thác hải sản trên các vùng biển. Đầu mối theo dõi, tổng hợp báo cáo tình
hình hoạt động của người và tàu, thuyền cá trên các vùng biển định kỳ và đột xuất
theo quy định.
6. Về bảo tồn, bảo vệ và phát
triển nguồn lợi thuỷ sản:
a) Trình Bộ cơ chế, chính sách về
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản; giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ nguồn
lợi và môi trường thuỷ sản thuộc phạm vi quản lý của Cục;
b) Ban hành danh mục các loài
thuỷ sản bị cấm khai thác, cấm khai thác có thời hạn; khu vực cấm khai thác và
khu vực khai thác có thời hạn; các loài thuỷ sản cần được bảo tồn, tái tạo và
phát triển; quy định tỷ lệ, chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được
phép khai thác; các phương pháp, loại nghề, kích thước mắt lưới và mùa vụ khai
thác thuỷ sản. theo uỷ quyền của Bộ trưởng Xây dựng danh mục các loài loài thuỷ
sản nguy cấp, quý hiếm; chỉ đạo giải pháp nâng cao hiệu quả khai thác thuỷ sản;
c) Trình Bộ các quy định về phân
loại khu bảo tồn loài, sinh cảnh; khu dự trữ tài nguyên thiên nhiên thuỷ sinh;
về phân cấp quản lý các khu bảo tồn biển, bảo tồn vùng nước nội địa và quy chế
quản lý khu bảo tồn có tầm quan trọng quốc gia và quốc tế theo quy định;
d) Xây dựng, trình Bộ chương
trình, dự án về bảo tồn, bảo vệ, tái tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản; chỉ
đạo thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Chủ trì thẩm định các dự án hợp
tác quốc tế về điều tra, thăm dò nguồn lợi thuỷ sản; tổ chức thực hiện những
cam kết quốc tế của Việt Nam về bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản;
e) Hướng dẫn xây dựng quy chế quản
lý các khu bảo tồn biển, bảo tồn nội địa được phân cấp cho địa phương quản lý;
chỉ đạo thực hiện và kiểm tra các chương trình, dự án về bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
g) Tổ chức quản lý các khu bảo tồn
biển, bảo tồn các vùng nước nội địa có tầm quan trọng quốc gia, quốc tế theo
phân công của Bộ trưởng.
7. Về quản lý tàu cá và cơ sở hậu
cần, dịch vụ nghề cá:
a) Trình Bộ chính sách khuyến
khích, hỗ trợ đầu tư phát triển tàu cá, chợ thuỷ sản đầu mối phù hợp với chiến
lược phát triển ngành và chiến lược khai thác thuỷ sản xa bờ;
b) Trình Bộ quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của tàu cá; quy
chế mẫu về quản lý cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú bão của tàu cá, luồng ra
vào cho tàu cá, chợ thuỷ sản đầu mối; quy chuẩn kỹ thuật của cảng cá, khu neo đậu
trú bão của tàu cá và chợ thuỷ sản đầu mối; quy chuẩn kỹ thuật đóng, sửa tàu
cá, sản xuất trang thiết bị an toàn và thiết bị cơ khí khai thác lắp đặt, sử dụng
trên tàu cá; tiêu chuẩn chất lượng cảng cá, bến cá và khu neo đậu trú, tránh
bão cho tàu cá;
c) Ban hành quy trình, quy phạm,
định mức kỹ thuật đóng, sửa tàu cá, sản xuất trang thiết bị an toàn và thiết bị
cơ khí khai thác lắp đặt, sử dụng trên tàu cá; quy trình, quy phạm kiểm tra an
toàn kỹ thuật (đăng kiểm) cho tàu cá và các trang thiết bị an toàn và cơ khí
khai thác thuỷ sản lắp đặt, sử dụng trên tàu cá; hệ thống biểu mẫu, giấy tờ
đăng kiểm, đăng ký tàu cá và đăng ký thuyền viên tàu cá theo uỷ quyền của Bộ
trưởng;
d) Trình Bộ các chương trình, dự
án về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá, các dự án xây dựng mới, cải tạo nâng
cấp cảng cá, bến cá, khu neo đậu trú, tránh bão và các cơ sở sửa chữa, đóng mới
tàu cá theo quy hoạch và chỉ đạo thực hiện sau khi được Bộ phê duyệt;
đ) Ban hành điều kiện, thủ tục,
thẩm quyền cấp, thu hồi Giấy phép hoạt động thuỷ sản cho tàu cá nước ngoài hoạt
động trong vùng biển của Việt Nam theo uỷ quyền của Bộ trưởng;
e) Cấp phép, phê duyệt hồ sơ thiết
kế tàu cá đóng mới, cải hoán tàu cá và thực hiện đăng kiểm, đăng ký tàu cá,
đăng ký thuyền viên tàu cá theo quy định của pháp luật. Hướng dẫn, kiểm tra
công tác đăng kiểm, đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên tàu cá và việc thực hiện
quy chế quản lý chợ thuỷ sản đầu mối đối với các địa phương theo phân cấp và
quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, kiểm tra công tác
đăng kiểm, đăng ký tàu cá, đăng ký thuyền viên tàu cá; duyệt hồ sơ thiết kế
đóng mới và cải hoán tàu cá; kiểm định kỹ thuật an toàn các thiết bị đòi hỏi
nghiêm ngặt về an toàn trong ngành Thuỷ sản theo quy định của pháp luật; thực
hiện quy chế quản lý cảng cá, bến cá và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá
theo quy định của pháp luật; nghiệp vụ kiểm tra an toàn kỹ thuật cảng cá, bến
cá và khu neo đậu tránh trú bão;
h) Hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
tra an toàn kỹ thuật tàu cá (đăng kiểm), cảng cá, khu neo đậu trú, tránh bão;
báo cáo thống kê và điều tra tai nạn tàu cá; tổng hợp và báo cáo tai nạn tàu cá
theo định kỳ quý, năm và đột xuất theo quy định. Hướng dẫn, cung cấp hệ thống
biểu mẫu, giấy tờ đăng kiểm, đăng ký tàu cá và đăng ký thuyền viên tàu cá; danh
bạ cảng cá, bến cá, khu neo đậu tránh, trú bão trong nước và của các nước trong
khu vực tổ chức, cá nhân liên quan.
8. Giám sát môi trường tự nhiên
về thuỷ sản (trừ môi trường vùng nuôi trồng thuỷ sản) và đề xuất, chỉ đạo thực
hiện các giải pháp, biện pháp về bảo vệ môi trường.
9. Đề xuất trình Bộ danh mục các
chương trình, dự án đầu tư về lĩnh vực chuyên ngành khai thác và bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản. Chủ trì thẩm định và thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư các chương trình,
dự án đầu tư Bộ giao cho Cục.
10. Tổ chức chỉ đạo công tác điều
tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
theo quy định.
11. Về khoa học công nghệ:
a) Đề xuất, trình Bộ chương
trình, kế hoạch, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ công nghệ, kỹ thuật
chuyên ngành;
b) Chủ trì thẩm định đề cương, đề
tài nghiên cứu; đặt hàng cho các tổ chức, cá nhân thực hiện; nghiệm thu, quản
lý kết quả và chỉ đạo triển khai kết quả nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ,
kỹ thuật thuộc phạm vi quản lý của Cục;
c) Quản lý thông tin khoa học
công nghệ chuyên ngành;
d) Tham gia xây dựng dự thảo
tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ theo phân công của Bộ trưởng.
12. Chỉ đạo triển khai hoạt động
khuyến ngư trong lĩnh vực chuyên ngành khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thuỷ sản; cơ sở hậu cần và dịch vụ hậu cần nghề cá; đảm bảo an toàn cho người
và tàu cá theo phân công của Bộ trưởng.
13. Tham gia các hoạt động xúc
tiến thương mại về chuyên ngành khai thác thuỷ sản, đóng sửa tàu cá và các hoạt
động hậu cần nghề cá khác.
14. Về hợp tác quốc tế:
a) Xây dựng, trình Bộ chương
trình, dự án hợp tác quốc tế về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Cục;
b) Tổ chức thực hiện hợp tác quốc
tế, các chương trình, dự án quốc tế tài trợ theo phân cấp của Bộ trưởng.
15. Về cải cách hành chính:
a) Xây dựng và tổ chức thực hiện
kế hoạch cải cách hành chính theo kế hoạch của Bộ và sự chỉ đạo của Bộ trưởng;
b) Chỉ đạo rà soát, hệ thống hoá
và đề xuất, xây dựng hệ thống thể chế, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Cục;
c) Chỉ đạo hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trực thuộc Cục theo hướng phân công, phân cấp;
trình Bộ phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho chính quyền
địa phương;
d) Chỉ đạo thực hiện các quy định
về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế, tài chính và cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phương thức làm việc,
hiện đại hoá công sở, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Cục.
16. Về quản lý nhà nước các tổ
chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Cục:
a) Trình Bộ cơ chế, chính sách,
quy chuẩn kỹ thuật về cung ứng dịch vụ công; về thực hiện xã hội hoá các hoạt động
cung ứng dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực;
b) Ban hành định mức kinh tế-kỹ
thuật, thời gian thực hiện cung ứng các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và hỗ trợ
cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công trong ngành, lĩnh vực theo quy định của
pháp luật;
17. Về quản lý nhà nước đối với
hoạt động của hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Cục
theo phân công của Bộ trưởng:
a) Hướng dẫn, tạo điều kiện cho
hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý của Cục; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc đề xuất, phản biện
của hội, tổ chức phi Chính phủ để hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực;
b) Kiến nghị việc xử lý các vi
phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong ngành, lĩnh vực.
18. Về tổ chức bộ máy, biên chế
và cán bộ, công chức, viên chức:
a) Xây dựng dự thảo chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục;
đề xuất thành lập, tổ chức lại
các tổ chức trực thuộc Cục;
b) Quyết định thành lập Tổ công
tác của Cục; quy định cụ thể về nhiệm vụ tự chủ, điều lệ tổ chức và hoạt động
cho các tổ chức sự nghiệp nhà nước thuộc Cục theo quy định;
c) Trình Bộ kế hoạch biên chế
hàng năm của Cục; quyết định phân bổ biên chế hành chính cho các cơ quan thuộc
Cục;
d) Quyết định cử cán bộ, công chức,
viên chức đi học tập, công tác ở nước ngoài theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ;
đ) Quy định thẩm quyền và trách
nhiệm của người đứng đầu các tổ chức thuộc Cục;
e) Quyết định và thực hiện các
biện pháp cụ thể để tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; tổ chức thực hiện
phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí và quan liêu, hách dịch, cửa quyền
trong các đơn vị thuộc Cục;
g) Tổ chức thực hiện công tác
tuyển dụng, sử dụng, điều động, luân chuyển, nghỉ hưu, chế độ tiền lương, khen
thưởng và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý của Cục theo quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ; đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về chuyên ngành theo phân công của Bộ trưởng;
h) Xây dựng tiêu chuẩn, quy chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức, viên chức thuộc ngành, lĩnh vực theo
phân công của Bộ trưởng;
i) Báo cáo thực hiện về công tác
tổ chức, cán bộ và biên chế theo quy định.
19. Về thanh tra, kiểm tra:
a) Hướng dẫn và kiểm tra việc thực
hiện chính sách, pháp luật về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục
theo quy định;
b) Giải quyết hoặc tham gia giải
quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của tổ chức, công dân liên quan đến ngành,
lĩnh vực quản lý của Cục; tổ chức việc tiếp công dân theo quy định của pháp luật;
c) Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện phân cấp quản lý về ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục. Thanh
tra chuyên ngành về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và xử lý vi phạm
theo quy định của pháp luật;
d) Quản lý trang phục, phù hiệu,
cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ Thanh tra viên và phương tiện, trang thiết bị
chuyên dùng, công cụ hỗ trợ trang bị cho Thanh tra chuyên ngành bảo vệ nguồn lợi
thủy sản theo quy định.
20. Về quản lý tài chính, tài sản:
a) Trình Bộ dự toán ngân sách
hàng năm và kế hoạch ngân sách trung hạn của Cục;
b) Chịu trách nhiệm quyết toán
các nguồn kinh phí do Cục trực tiếp quản lý; quản lý và chịu trách nhiệm về tài
sản của nhà nước được giao cho Cục theo phân cấp của Bộ trưởng và quy định của
pháp luật.
21. Thực hiện nhiệm vụ thường trực
Uỷ ban hợp tác nghề cá giữa Việt Nam và các nước; thường trực Trung tâm Phát
triển nghề cá Đông Nam Á tại Việt Nam (SEAFDEC); thường trực phòng, chống lụt
bão và tìm kiếm cứu nạn chuyên ngành thuỷ sản; thường trực Quỹ Tái tạo nguồn lợi
thuỷ sản Việt Nam.
22. Thực hiện nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật chuyên ngành và phân công, phân cấp của Bộ trưởng.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Cục:
Lãnh đạo Cục có Cục trưởng và
các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm,
miễn nhiệm theo quy định.
Cục trưởng điều hành hoạt động của
Cục, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
trước pháp luật về hoạt động của Cục.
Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng
theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo sự phân công của Cục trưởng và chịu
trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công.
2. Bộ máy quản lý:
a) Phòng Quản lý khai thác thuỷ
sản;
b) Phòng Quản lý nguồn lợi và
Môi trường thuỷ sản ;
c) Phòng Quản lý tàu cá và Cơ sở
hậu cần nghề cá.
d) Phòng Kế hoạch, Tài chính;
đ) Phòng Hợp tác quốc tế;
e) Thanh tra Cục;
g) Văn phòng Cục;
h) Bộ phận thường trực tại phía
Nam.
3. Cơ quan, đơn vị trực thuộc:
a) Các cơ quan Khai thác và Bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản vùng;
b) Đơn vị sự nghiệp.
Cục trưởng Cục Khai thác và Bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản xây dựng, trình Bộ phê duyệt đề án tổ chức các cơ quan,
đơn vị trực thuộc Cục. Trong khi Bộ trưởng chưa ban hành quyết định mới, các tổ
chức hiện có trực thuộc Cục hoạt động theo quy định hiện hành.
Cục trưởng Cục Khai thác và bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý và bổ nhiệm
cán bộ theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ; ban hành Quy chế làm việc của Cục.
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực sau
mười lăm ngày kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 08/2003/QĐ-BTS
ngày 05/8/2003 của Bộ trưởng Bộ Thuỷ sản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Cục trưởng Cục Khai thác và Bảo
vệ nguồn lợi thủy sản, Chánh Văn phòng Bộ, các Vụ trưởng, các Cục trưởng, Chánh
Thanh tra Bộ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Vụ, Cục, Thanh tra, VP;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Công báo và Website CP;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|