Quyết định 23/2007/QĐ-UBND Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách các cấp chính quyền ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, áp dụng từ năm ngân sách 2007 do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu | 23/2007/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 22/05/2007 |
Ngày có hiệu lực | 01/06/2007 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Võ Lâm Phi |
Lĩnh vực | Tài chính nhà nước |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 22 tháng 05 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2006/NQ-HĐND ngày 28/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa IV, kỳ họp thứ 6 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên cho ngân sách các cấp ở địa phương và Nghị quyết số 37/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa IV, kỳ họp thứ 7 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 24/2006/NQ-HĐND ngày 28/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên cho ngân sách các cấp ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh, ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, áp dụng từ năm ngân sách 2007.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN
CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN Ở ĐỊA
PHƯƠNG TRONG THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH MỚI, ÁP DỤNG TỪ NĂM NGÂN SÁCH 2007
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách địa phương cho ngân sách cấp tỉnh; ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là ngân sách cấp huyện); ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là 4 năm, từ năm 2007 đến hết năm 2010.
Điều 2. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã gắn với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và năng lực quản lý của từng cấp chính quyền, nhằm mục tiêu tăng cường nguồn lực tại chỗ và phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quản lý ngân sách của Ủy ban nhân dân các cấp, phục vụ kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn, trong đó ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của tỉnh có tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, hỗ trợ các huyện chưa cân đối được thu, chi ngân sách và thực hiện vai trò quản lý, điều hành ngân sách các cấp ở địa phương.
Điều 3. Ủy ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ tổ chức, quản lý khai thác nguồn thu được phân cấp, chống thất thu ngân sách; chấp hành đúng chế độ chi tiêu theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sử dụng có hiệu quả ngân sách và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp về nhiệm vụ được giao; được sử dụng nguồn tăng thu ngân sách hàng năm (phần ngân sách cấp mình được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, trong đó dành tối thiểu 50% số tăng thu được hưởng để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
Điều 4. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm, nếu cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện. Đối với các nội dung thu, chi khác liên quan đến từng lĩnh vực, nếu được cấp có thẩm quyền cụ thể hóa thành những nhiệm vụ cụ thể thuộc ngân sách cấp nào thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm tổ chức quản lý thu và chủ động bố trí chi trong định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên được giao năm đầu thời kỳ ổn định. Trường hợp cấp trên ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách cấp dưới thì ngân sách cấp dưới cùng có trách nhiệm bố trí nguồn (nguồn trong dự toán, tiết kiệm chi, nguồn dự phòng ngân sách, nguồn tăng thu còn lại sau khi đã bố trí tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương...) để thực hiện. Trong trường hợp vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp dưới thì ngân sách cấp trên xem xét bổ sung, hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới đủ nguồn để thực hiện chế độ mới.
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI THƯỜNG XUYÊN CHO NGÂN SÁCH CÁC CẤP
Điều 5. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh
1. Thu thuế và thu khác từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 23/2007/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 22 tháng 05 năm 2007 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2006/NQ-HĐND ngày 28/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa IV, kỳ họp thứ 6 về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên cho ngân sách các cấp ở địa phương và Nghị quyết số 37/2006/NQ-HĐND ngày 18/12/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa IV, kỳ họp thứ 7 về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 24/2006/NQ-HĐND ngày 28/7/2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên cho ngân sách các cấp ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Khánh Hòa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh, ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, áp dụng từ năm ngân sách 2007.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |
PHÂN
CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI THƯỜNG XUYÊN CỦA NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN Ở ĐỊA
PHƯƠNG TRONG THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH MỚI, ÁP DỤNG TỪ NĂM NGÂN SÁCH 2007
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2007/QĐ-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách địa phương cho ngân sách cấp tỉnh; ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là ngân sách cấp huyện); ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) trong thời kỳ ổn định ngân sách địa phương là 4 năm, từ năm 2007 đến hết năm 2010.
Điều 2. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã gắn với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và năng lực quản lý của từng cấp chính quyền, nhằm mục tiêu tăng cường nguồn lực tại chỗ và phát huy tính chủ động, sáng tạo trong quản lý ngân sách của Ủy ban nhân dân các cấp, phục vụ kịp thời các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng trên địa bàn, trong đó ngân sách cấp tỉnh giữ vai trò chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ quan trọng của tỉnh có tác động đến sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, hỗ trợ các huyện chưa cân đối được thu, chi ngân sách và thực hiện vai trò quản lý, điều hành ngân sách các cấp ở địa phương.
Điều 3. Ủy ban nhân dân các cấp có nhiệm vụ tổ chức, quản lý khai thác nguồn thu được phân cấp, chống thất thu ngân sách; chấp hành đúng chế độ chi tiêu theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, sử dụng có hiệu quả ngân sách và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp về nhiệm vụ được giao; được sử dụng nguồn tăng thu ngân sách hàng năm (phần ngân sách cấp mình được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn, trong đó dành tối thiểu 50% số tăng thu được hưởng để tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương.
Điều 4. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm, nếu cơ quan quản lý nhà nước cấp trên ủy quyền cho cơ quan quản lý nhà nước cấp dưới thực hiện nhiệm vụ chi của mình, thì phải chuyển kinh phí từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới để thực hiện. Đối với các nội dung thu, chi khác liên quan đến từng lĩnh vực, nếu được cấp có thẩm quyền cụ thể hóa thành những nhiệm vụ cụ thể thuộc ngân sách cấp nào thì ngân sách cấp đó có trách nhiệm tổ chức quản lý thu và chủ động bố trí chi trong định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên được giao năm đầu thời kỳ ổn định. Trường hợp cấp trên ban hành các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách cấp dưới thì ngân sách cấp dưới cùng có trách nhiệm bố trí nguồn (nguồn trong dự toán, tiết kiệm chi, nguồn dự phòng ngân sách, nguồn tăng thu còn lại sau khi đã bố trí tạo nguồn thực hiện cải cách tiền lương...) để thực hiện. Trong trường hợp vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp dưới thì ngân sách cấp trên xem xét bổ sung, hỗ trợ cho ngân sách cấp dưới đủ nguồn để thực hiện chế độ mới.
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI THƯỜNG XUYÊN CHO NGÂN SÁCH CÁC CẤP
Điều 5. Nguồn thu của ngân sách cấp tỉnh
1. Thu thuế và thu khác từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương quản lý trên địa bàn tỉnh.
2. Thu thuế và thu khác từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý: Gồm các doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh (gồm cả Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi Bắc Khánh Hòa và Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi Nam Khánh Hòa).
3. Thu thuế và thu khác từ khu vực xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
4. Thu thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao trên địa bàn tỉnh.
5. Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết.
6. Thu phí xăng, dầu.
7. Thu phí, lệ phí của các cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc tỉnh.
8. Thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao đất.
9. Thu tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước đối với nhà do các cơ quan thuộc tỉnh quản lý.
10. Thu tiền cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước do các cơ quan thuộc tỉnh quản lý.
11. Thu từ các hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
12. Thu huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp tỉnh.
13. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp tỉnh.
14. Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh.
15. Thu khác thuộc ngân sách cấp tỉnh như: Thu thanh lý tài sản, thu phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực, thu bán hàng tịch thu sung công quỹ nhà nước, thu hồi các khoản chi năm trước, thu hồi qua thanh tra, kiểm toán…
16. Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương.
17. Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh năm trước.
18. Thu vay đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định tại khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
19. Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
Điều 6. Nhiệm vụ chi thường xuyên của ngân sách cấp tỉnh
1. Chi trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính sách cho đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi
Cấp phát không thu tiền các mặt hàng: muối iốt, vở học sinh.
b) Chi trợ cước vận chuyển tiêu thụ nông - lâm sản, hàng hóa sản xuất cho tất cả các hộ gia đình ở các thôn xã miền núi thuộc khu vực II.
c) Chi trợ cước vận chuyển gạo tẻ bán cho tất cả các đối tượng ở miền núi, vùng đồng bào dân tộc.
d) Trợ cước vận chuyển vở học sinh, dầu hỏa thắp sáng.
đ) Chi phí tổ chức cấp phát cho các đơn vị được giao thực hiện chính sách cấp phát không thu tiền các mặt hàng xã hội.
e) Các khoản chi khác liên quan đến chính sách trợ giá, trợ cước.
2. Chi sự nghiệp nông, lâm, thủy lợi
2.1. Sự nghiệp nông, lâm nghiệp
2.1.1. Chi hoạt động sự nghiệp:
a) Chi cho hoạt động của: Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thú y, Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh Môi trường, Trung tâm công nghệ cao, Ban quản lý khu Bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà, các Ban quản lý rừng phòng hộ, các Lâm trường, Ban quản lý các công trình trồng rừng, Công ty Lâm sản và hoạt động của Ban chỉ huy phòng, chống lụt bão cấp tỉnh;
b) Chi mua hóa chất, thuốc, vật dụng và các chi phí khác liên quan phục vụ cho công tác phòng, chống dịch ở gia cầm và gia súc;
c) Chi cho công tác phòng, chống lụt bão, cháy rừng và công tác cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn tỉnh;
d) Chi mua sắm, sửa chữa thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ cho sự nghiệp nông, lâm;
đ) Hỗ trợ lãi suất cho nông dân khi vay vốn mua máy, thiết bị cơ khí sản xuất trong nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh;
e) Chi bù lỗ cho các công ty khai thác công trình thủy lợi do tỉnh quản lý;
g) Chi khắc phục hậu quả thiên tai thuộc lĩnh vực nông, lâm, thủy lợi thuộc tỉnh quản lý;
h) Chi phụ cấp cho cán bộ thú y xã, phường, thị trấn.
2.1.2. Chi công tác khuyến nông, khuyến lâm:
a) Xây dựng mô hình điểm trình diễn về trồng trọt, chăn nuôi và đầu tư hỗ trợ chi phí cho điểm trình diễn trên địa bàn xã;
b) Hỗ trợ, khuyến khích nông dân sản xuất, sử dụng giống tốt và ứng dụng quy trình sản xuất an toàn về: Chương trình giống cây hàng năm, chương trình khuyến khích sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, chương trình cải tạo đàn gia súc bằng phương pháp phối giống;
c) Hỗ trợ chi phí đào tạo, huấn luyện, tập huấn kỹ thuật chuyên môn, hội thảo chuyên đề; tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm sản xuất kinh doanh trong nước, chi cho công tác thông tin, tuyên truyền về công tác khuyến nông, khuyến lâm;
d) Chi hoạt động của bộ máy khuyến nông, khuyến lâm thuộc tỉnh quản lý;
đ) Các khoản chi khác liên quan đến công tác khuyến nông, khuyến lâm (nếu có).
2.2. Sự nghiệp thủy lợi
Sửa chữa, duy tu, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống thủy lợi, hồ đập, kênh mương tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp do tỉnh quản lý.
3. Sự nghiệp thủy sản
3.1. Chi hoạt động sự nghiệp:
a) Chi cho hoạt động của Chi cục Bảo vệ nguồn lợi thủy sản, Trung tâm Khuyến ngư, Trung tâm Quản lý và Khai thác các công trình thủy sản và các hoạt động bảo vệ nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh; chi cho công tác cứu hộ, cứu nạn ngư dân hoạt động trên biển; chi khắc phục hậu quả thiên tai thuộc lĩnh vực thủy sản;
b) Chi mua sắm, sửa chữa thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ cho sự nghiệp thủy sản.
3.2. Chi cho công tác khuyến ngư:
a) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, thông tin tuyên truyền, in ấn tài liệu;
b) Xây dựng các mô hình trình diễn, mô hình công nghệ cao, chuyển giao kết quả khoa học công nghệ;
c) Mua bản quyền tác giả, mua công nghệ mới phù hợp, thuê chuyên gia trong hoạt động khuyến ngư;
d) Mua sắm trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động khuyến ngư;
đ) Tổ chức khảo sát, tham quan học tập, hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước;
e) Các khoản chi khác liên quan đến công tác khuyến ngư (nếu có).
4. Chi hoạt động khuyến công
a) Chi cho các hoạt động hướng dẫn tổ chức, cá nhân khởi sự doanh nghiệp lập dự án; hướng dẫn các hoạt động để nâng cao năng lực quản lý, hợp lý hóa sản xuất, hạ giá thành sản phẩm; chi cho các hoạt động tư vấn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp.
b) Hỗ trợ chi phí để cung cấp thông tin về thị trường, giá cả, sản phẩm; tiếp thị, tìm kiếm thị trường, đối tác kinh doanh; đào tạo nghề, truyền nghề, phát triển nghề; tham gia hội chợ, triển lãm giới thiệu sản phẩm ở trong nước.
c) Chi tuyên truyền cho công tác khuyến công trong phạm vi toàn tỉnh.
d) Chi hỗ trợ xây dựng chương trình, kế hoạch khuyến công từng giai đoạn và hàng năm của tỉnh.
đ) Chi kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động khuyến công tại cơ sở.
e) Chi cho bộ máy hoạt động và mua sắm thiết bị phục vụ công tác khuyến công.
g) Chi khen thưởng về công tác khuyến công theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
h) Các khoản chi khác liên quan (nếu có).
5. Chi sự nghiệp giao thông
a) Chi cho hoạt động của Ban Thanh tra giao thông, Ban An toàn giao thông và các hoạt động liên quan đến đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh;
b) Sửa chữa thường xuyên (sửa chữa vừa và nhỏ) các công trình giao thông đường bộ các tuyến đường trọng yếu và xử lý các điểm đen trên các tuyến giao thông theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; chi khắc phục hậu quả thiên tai thuộc lĩnh vực giao thông (ngoài nguồn vốn đầu tư).
6. Chi sự nghiệp địa chính
a) Chi hoạt động của Trung tâm Thông tin Tài nguyên Môi trường, Văn phòng Đăng ký Quyền sử dụng đất; Trung tâm Phát triển Quỹ đất, chi hoạt động quản lý khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
b) Chi cho công tác đo đạc lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất các loại, chi xử lý biến động bản đồ địa chính và chi cho công tác kiểm kê đất đai theo quy định.
c) Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ cho công tác địa chính.
7. Chi sự nghiệp môi trường
7.1. Hoạt động điều tra cơ bản, khảo sát, báo cáo, lập dự án, đề án về môi trường:
a) Hoạt động của hệ thống quan trắc và phân tích môi trường do các cơ quan, đơn vị do địa phương quản lý, xây dựng và thực hiện các chương trình quan trắc môi trường của tỉnh;
b) Điều tra, khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường, đánh giá tác động môi trường tổng hợp, dự báo diễn biến môi trường;
c) Điều tra, thống kê, đánh giá chất thải, tình hình ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường trên địa bàn tỉnh;
d) Điều tra, nghiên cứu thử nghiệm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ về bảo vệ môi trường; xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn, định mức kỹ thuật, quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường của tỉnh;
đ) Thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược của tỉnh;
e) Xây dựng năng lực cảnh báo, dự báo thiên tai và phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường địa phương, bao gồm hỗ trợ trang thiết bị và hoạt động về ứng cứu các sự cố môi trường;
g) Xây dựng và thẩm định lập dự án, đề án sự nghiệp môi trường;
h) Các khoản chi khác liên quan đến công tác môi trường (nếu có).
7.2. Hoạt động quản lý chất thải:
a) Hỗ trợ xử lý chất thải cho một số bệnh viện, cơ sở y tế, trường học của nhà nước do cấp tỉnh quản lý không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp;
b) Hỗ trợ xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng: Các kho thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu, các khu vực tồn lưu chất độc hóa học do Mỹ sử dụng trong chiến tranh ở Việt Nam, các bãi rác đã đóng cửa, các bệnh viện thuộc danh mục theo quy định của Chính phủ.
7.3. Hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học:
a) Ngăn chặn sự xâm nhập của sinh vật ngoại lai, sinh vật biến đổi gien gây ảnh hưởng xấu đến môi trường;
b) Điều tra, khảo sát, đánh giá và bảo tồn các giống loại động vật, thực vật, vi sinh vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng trong danh mục cần bảo vệ theo thẩm quyền của tỉnh;
c) Xây dựng và duy trì hoạt động hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường (bao gồm thu thập, xử lý và trao đổi thông tin); hệ thống thông tin cảnh báo môi trường cộng đồng;
d) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường;
đ) Hoạt động nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về môi trường trên địa bàn tỉnh;
e) Hoạt động của Ban chỉ đạo, Ban điều hành, Văn phòng thường trực về bảo vệ môi trường; vốn đối ứng các dự án hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh (nếu có);
g) Chi giải thưởng, khen thưởng về bảo vệ môi trường cho các tổ chức, cá nhân có thành tích đóng góp trong nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
h) Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường do địa phương thực hiện theo phân cấp;
i) Các hoạt động có liên quan khác đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc cấp tỉnh quản lý.
7.4. Các hoạt động khác:
a) Chi mua sắm, sửa chữa thiết bị, dụng cụ phục vụ công tác quản lý và bảo vệ môi trường thuộc cấp tỉnh quản lý;
b) Các hoạt động khác có liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc cấp tỉnh quản lý.
8. Chi sự nghiệp kinh tế khác
8.1. Chi cho hoạt động của Trung tâm xúc tiến Du lịch - Thương mại, Trung tâm xúc tiến Đầu tư, chi cho các chương trình hoạt động quảng bá du lịch, xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư.
8.2. Chi cho các hoạt động:
a) Chi phí bán đấu giá tài sản, đấu giá đất; trợ giúp pháp lý; bảo tồn biển; quản lý tích hợp cơ sở dữ liệu thuộc cấp tỉnh; xuất bản công báo của tỉnh;
b) Chi bù lỗ hoạt động vận tải xe buýt, chi phí đấu giá quyền sử dụng đất; hỗ trợ lãi suất vay trồng mía của nông dân theo quy định của tỉnh;
c) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế khác thuộc cấp tỉnh quản lý.
9. Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo
a) Chi cho hoạt động của trường mẫu giáo công lập thuộc tỉnh quản lý.
b) Chi cho hoạt động của các trường trung học phổ thông, trung học phổ thông cấp II-III, trường dân tộc nội trú, các trung tâm giáo dục thường xuyên và Trung tâm Kỹ thuật Tổng hợp.
c) Chi học bổng, chi khen thưởng cho học sinh giỏi, học nghề chuyên ban, chỉ đạo công tác phổ cập giáo dục toàn tỉnh.
d) Chi cho các hoạt động mang tính chất toàn ngành như: Hội khỏe phù đổng, Hội thi, Hội giảng, Đại hội cháu ngoan Bác Hồ, kiểm tra giám sát quy chế thi cử…
đ) Chi cho hoạt động của các trường trung cấp, cao đẳng thuộc tỉnh, các trường dạy nghề và trường công nhân kỹ thuật thuộc huyện, Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, các trung tâm dạy nghề và trường chính trị tỉnh.
e) Chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên trong ngành và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo do cấp tỉnh quản lý.
g) Chi mua sắm, sửa chữa thiết bị, tài sản phục vụ cho công tác của ngành.
h) Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức Nhà nước theo quy định.
i) Chi các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc cấp tỉnh quản lý.
10. Chi sự nghiệp y tế
a) Chi cho hoạt động của các bệnh viện, các cơ sở điều trị thuộc tuyến tỉnh, tuyến huyện.
b) Chi cho hoạt động của các phòng khám, chữa bệnh khu vực trên địa bàn tỉnh.
c) Chi cho hoạt động của hệ thống vệ sinh phòng dịch, phòng bệnh trên địa bàn tỉnh.
d) Chi cho công tác bảo vệ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình, chi khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi trên địa bàn toàn tỉnh.
đ) Chi cho hoạt động của Trung tâm chăm sóc giáo dục trẻ em khuyết tật, Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm, tổ chức Giám định pháp y.
e) Các hoạt động y tế khác liên quan đến công tác quản lý của ngành y tế trên địa bàn toàn tỉnh.
g) Chi mua sắm, sửa chữa thiết bị y tế, phương tiện làm việc theo dự toán hàng năm và chi các chương trình mục tiêu thuộc lĩnh vực y tế.
11. Chi sự nghiệp khoa học và công nghệ
a) Chi cho hoạt động nghiên cứu cơ bản, ứng dụng các đề tài khoa học trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, lâm, ngư nghiệp, y học, kinh tế, luật pháp, nghệ thuật, môi trường… và các hoạt động khoa học khác phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Chi mua sắm, sửa chữa thiết bị, phương tiện, tài sản phục vụ cho công tác nghiên cứu, ứng dụng đề tài khoa học.
c) Duy trì và phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh.
d) Trợ giúp doanh nghiệp thực hiện nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên, trọng điểm.
đ) Chi cho các hoạt động thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp đối với các dự án Trung ương giao cho địa phương quản lý.
e) Các khoản chi khác thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ theo quy định của Trung ương.
12. Chi sự nghiệp văn hóa thông tin
a) Chi cho hoạt động nghệ thuật sân khấu, âm nhạc do tỉnh quản lý, bao gồm cả hoạt động xây dựng chương trình mới.
b) Chi cho hoạt động triển lãm, thông tin thuộc lĩnh vực văn hóa, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, hoạt động thư viện, hoạt động bảo tồn, bảo tàng; tạp chí văn hóa thông tin.
c) Chi hoạt động của Trung tâm điện ảnh, hoạt động quản lý các công trình văn hóa, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử thuộc cấp tỉnh quản lý.
d) Chi cho công tác tuyên truyền, cổ động, chiếu phim và các hoạt động lễ hội có quy mô cấp tỉnh.
đ) Chi vốn sự nghiệp các chương trình mục tiêu thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin.
e) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, thiết bị và phương tiện làm việc thuộc lĩnh vực văn hóa.
g) Các hoạt động khác liên quan đến sự nghiệp văn hóa thông tin do tỉnh quản lý.
13. Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình
a) Chi cho hoạt động của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, bao gồm các hoạt động xây dựng chương trình nói chung được ghi vào phương tiện kỹ thuật để lưu giữ lâu dài và phát sóng.
b) Chi mua sắm, sửa chữa trang bị thiết bị kỹ thuật, phương tiện làm việc phục vụ cho sự nghiệp phát thanh và truyền hình.
c) Các khoản chi khác liên quan đến hoạt động phát thanh, truyền hình.
14. Chi sự nghiệp thể dục thể thao
a) Chi cho hoạt động về huấn luyện, tổ chức thi đấu các bộ môn thể thao thuộc cấp tỉnh quản lý.
b) Chi bồi dưỡng, khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên đội tuyển; huấn luyện viên, vận động viên nghiệp dư; huấn luyện viên, vận động viên thành tích cao.
c) Chi cho hoạt động thể thao quần chúng do cấp tỉnh tổ chức.
d) Chi hỗ trợ cho đội bóng đá chuyên nghiệp.
đ) Chi mua sắm, sửa chữa thiết bị, phương tiện phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao.
e) Chi cho các hoạt động khác liên quan đến hoạt động thể dục, thể thao thuộc cấp tỉnh quản lý.
15. Chi đảm bảo xã hội
a) Chi thực hiện chính sách người có công cách mạng, các đối tượng bị nhiễm chất độc màu da cam theo chế độ của Trung ương trên địa bàn; chi trợ cấp cho các đối tượng mất sức lao động, chi quà nhân dịp 30/4, 2/9 và Tết Nguyên đán theo chế độ của tỉnh cho các đối tượng chính sách, cán bộ hưu trí trên địa bàn tỉnh.
b) Chi hoạt động bảo trợ: Trợ cấp nuôi dưỡng trẻ mồ côi, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, dự án ngăn ngừa trẻ em lang thang, chi trợ cấp khó khăn theo quy định.
c) Chi hoạt động dự án xóa đói, giảm nghèo của tỉnh giai đoạn 2006-2010, hoạt động ngăn chặn và giải quyết tình trạng trẻ em bị xâm phạm tình dục.
d) Chi cho hoạt động của Trung tâm bảo trợ xã hội, Trung tâm phục hồi sức khỏe người có công, Trung tâm giáo dục lao động xã hội, Nhà Dưỡng lão, Câu lạc bộ Hưu trí, Hội Người mù, Trung tâm tiếp nhận đối tượng xã hội, hoạt động quản lý nhà mở và quản lý Nghĩa trang Hòn Dung.
đ) Chi cứu tế xã hội do thiên tai, dịch họa, hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách theo quy định.
e) Chi cho hoạt động chăm sóc trẻ em, hoạt động của Nhà thiếu nhi tỉnh.
g) Chi chương trình phòng, chống mại dâm, ma túy.
h) Chi cho hoạt động kiểm tra an toàn vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh.
i) Chi cho công tác điều tra, thống kê thị trường lao động, xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động, hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm.
k) Chi hỗ trợ khám và chữa bệnh cho trẻ em bị bệnh hiểm nghèo.
l) Các khoản chi khác mang tính chất hoạt động xã hội thuộc cấp tỉnh quản lý.
16. Chi quản lý hành chính: các cơ quan nhà nước, cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội:
a) Chi hoạt động quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước thuộc cấp tỉnh và hoạt động quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, xã hội (trong đó có chi cho hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng; chi cho hoạt động của lực lượng tự vệ cơ quan, ban chỉ huy quân sự cơ quan - nếu có).
b) Chi hoạt động của Hội đồng nhân dân và chi cho các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh.
c) Chi hoạt động (trong đó có chi cho hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, chi cho hoạt động của lực lượng tự vệ cơ quan, ban chỉ huy quân sự cơ quan - nếu có) của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam cấp tỉnh, của Báo Khánh Hòa.
d) Chi hoạt động (trong đó có chi cho hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng, chi cho hoạt động của lực lượng tự vệ cơ quan, ban chỉ huy quân sự cơ quan - nếu có) của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân tỉnh và Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (trong đó có hoạt động của đội thanh niên tình nguyện).
17. Chi hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
a) Chi hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao biên chế và giao nhiệm vụ.
b) Chi hỗ trợ các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Chi quốc phòng, an ninh
18.1. Nhiệm vụ chi cho công tác quốc phòng:
a) Tổ chức và huy động lực lượng dự bị động viên, lực lượng dân quân tự vệ theo quy định của Chính phủ;
b) Đảm bảo chế độ, chính sách đối với sỹ quan dự bị và học viên đào tạo sỹ quan dự bị theo quy định của Chính phủ;
c) Thực hiện kế hoạch xây dựng tỉnh thành khu vực phòng thủ vững chắc theo phân công của Chính phủ, đảm bảo công tác phòng không nhân dân theo quy định của Chính phủ;
d) Tổ chức hội nghị, tập huấn nghiệp vụ và báo cáo công tác quốc phòng địa phương, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng cho cán bộ, công chức lãnh đạo chủ chốt học tại trường quân sự tỉnh theo quy định của Chính phủ;
đ) Tổ chức thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, thực hiện chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân ở địa phương;
e) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội và các công trình quốc phòng, khu quân sự theo phân cấp; đảm bảo công tác động viên công nghiệp cho quốc phòng theo quy định của pháp luật;
g) Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa các công trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, doanh trại, kho tàng của cơ quan quân sự tỉnh, trường quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng theo khả năng ngân sách hàng năm của tỉnh;
h) Đảm bảo các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi quốc phòng của ngân sách cấp tỉnh.
18.2. Nhiệm vụ chi an ninh trật tự:
a) Chi phòng, chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tuyên truyền, phát động xây dựng, tổng kết khen thưởng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn;
b) Quản lý vận chuyển, sử dụng vũ khí, chất nổ, chất dễ cháy, chất độc, chất phóng xạ và quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý việc cư trú, đi lại của người nước ngoài ở địa phương;
d) Chi tuyên truyền, giáo dục và xây dựng phong trào quần chúng trong công tác phòng cháy, chữa cháy; tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy tắc và biện pháp phòng cháy, chữa cháy;
đ) Chi phòng, chống tội phạm, phòng, chống tệ nạn xã hội theo quy định của pháp luật; chi phòng, chống ma túy, chi đền bù và trợ cấp đối với cá nhân, gia đình, cơ quan tổ chức tham gia phòng, chống ma túy bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản theo quy định của Chính phủ;
e) Chi khen thưởng về phòng cháy, chữa cháy;
g) Chi thực hiện công tác quản lý, bảo vệ biên giới theo nhiệm vụ được phân công quy định tại Nghị định của Chính phủ về quy chế khu vực biên giới đất liền nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
h) Hỗ trợ xây dựng, cải tạo và sửa chữa trụ sở làm việc, trại tạm giam, nhà tạm giữ, mua sắm trang thiết bị, phương tiện nghiệp vụ theo khả năng ngân sách hàng năm;
i) Bảo đảm các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi an ninh, trật tự, an toàn xã hội có liên quan.
19. Chi khác ngân sách
a) Chi các khoản chi phí phục vụ cho công tác xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực, trích lại số thu cho cơ quan thanh tra theo quy định.
b) Chi hỗ trợ các đơn vị Trung ương có đóng góp thực hiện nhiệm vụ thuộc cấp tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chi hoàn trả các khoản thu ngân sách phát sinh trong năm, các khoản thu năm trước theo quy định của pháp luật.
d) Chi hỗ trợ công tác thu ngân sách hàng năm, chi các khoản liên quan đến thu phí, lệ phí, thu phạt, tài sản tịch thu.
đ) Các khoản chi khác thuộc nhiệm vụ của cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
21. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới
a) Bổ sung cân đối ngân sách cấp huyện.
b) Bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện.
22. Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau thuộc nhiệm vụ ngân sách cấp tỉnh
Điều 7. Nguồn thu của ngân sách cấp huyện
1. Thu từ doanh nghiệp Nhà nước địa phương: Gồm các doanh nghiệp thực hiện các sản phẩm công ích (trừ Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi Bắc Khánh Hòa và Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi Nam Khánh Hòa).
2. Thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh: Gồm các đối tượng là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã.
3. Thu lệ phí trước bạ (trừ lệ phí trước bạ nhà đất).
4. Thu phí, lệ phí của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
5. Thu thuế chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện.
6. Thu tiền sử dụng đất thuộc các đối tượng do Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giao đất.
7. Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước trên địa bàn.
8. Thu tiền bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước do cơ quan cấp huyện quản lý.
9. Thu tiền cho thuê nhà thuộc sở hữu Nhà nước do cấp huyện quản lý.
10. Thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện quản lý.
11. Thu huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp huyện.
12. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp huyện.
13. Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện;
14. Thu khác ngân sách thuộc ngân sách cấp huyện;
15. Thu kết dư ngân sách cấp huyện;
16. Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh;
17. Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
Điều 8. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện
1. Chi trợ giá, trợ cước
a) Chi trợ giá, trợ cước các loại giống cây trồng, vật tư nông nghiệp cấp cho đồng bào dân tộc thiểu số.
b) Cấp phát không thu tiền và chi phí cấp phát các loại giống cây trồng và vật tư nông nghiệp.
2. Chi sự nghiệp nông, lâm, thủy lợi
2.1. Sự nghiệp nông, lâm nghiệp
2.1.1. Chi hoạt động sự nghiệp:
a) Chi hỗ trợ cho các hoạt động dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi trên địa bàn huyện;
b) Chi phục vụ công tác tiêm, phun hóa chất phòng, chống dịch ở gia cầm, gia súc và tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh;
c) Chi cho công tác phòng, chống lụt bão, cháy rừng và công tác cứu hộ, cứu nạn trên địa bàn theo phân cấp của tỉnh;
d) Chi mua sắm, sửa chữa thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ cho sự nghiệp nông, lâm nghiệp;
đ) Chi khắc phục hậu quả thiên tai thuộc lĩnh vực nông, lâm, thủy lợi thuộc huyện quản lý.
2.1.2. Chi công tác khuyến nông, khuyến lâm:
a) Hỗ trợ xây dựng mô hình điểm trình diễn về trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn xã;
b) Các khoản chi khác liên quan đến công tác khuyến nông, khuyến lâm (nếu có).
2.2. Sự nghiệp thủy lợi
Chi sự nghiệp duy tu, bảo dưỡng thường xuyên hệ thống kênh mương tưới tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp do cấp huyện quản lý.
3. Chi hoạt động khuyến công
Hỗ trợ các hoạt động khuyến công trên địa bàn (nếu có).
4. Chi sự nghiệp giao thông
Chi sự nghiệp duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên các công trình giao thông đường bộ; chi khắc phục hậu quả thiên tai thuộc lĩnh vực giao thông do cấp huyện quản lý (ngoài nguồn vốn đầu tư).
5. Chi sự nghiệp địa chính
a) Chi cho công tác đăng ký quyền sử dụng đất; chi hoạt động quản lý khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện theo phân cấp của tỉnh.
b) Chi cho công tác kiểm kê đất đai theo quy định.
c) Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ cho công tác địa chính.
d) Các hoạt động khác liên quan đến công tác địa chính (nếu có).
6. Chi sự nghiệp môi trường
6.1. Hoạt động quản lý chất thải
a) Hỗ trợ hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, chôn lấp chất thải thông thường và chất thải nguy hại trên địa bàn do cấp huyện quản lý.
b) Hỗ trợ mua sắm các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải trên địa bàn huyện.
c) Hỗ trợ xử lý chất thải của các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
6.2. Hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học
a) Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ môi trường.
b) Chi cho công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về môi trường.
c) Các hoạt động có liên quan khác đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc cấp huyện quản lý (nếu có).
7. Chi kiến thiết thị chính
Chi sự nghiệp duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống thoát nước đô thị, giao thông nội thị, công viên và các hoạt động sự nghiệp thị chính khác
8. Chi sự nghiệp kinh tế khác
a) Chi cho hoạt động của bộ máy làm công tác môi trường đô thị (phần ngân sách cấp huyện hỗ trợ).
b) Chi cho các hoạt động khác có liên quan đến sự nghiệp kinh tế khác (nếu có).
9. Chi sự nghiệp giáo dục và đào tạo
a) Chi cho hoạt động của trường mẫu giáo công lập thuộc cấp huyện quản lý.
b) Chi cho hoạt động của trường thực nghiệm, các trường tiểu học, các trường trung học cơ sở, các trung tâm chính trị và các trường bồi dưỡng giáo dục.
c) Chi học bổng, chi khen thưởng cho học sinh giỏi thuộc các đối tượng do cấp huyện quản lý.
d) Chi cho công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ trên địa bàn huyện.
đ) Chi cho các hoạt động như Hội khỏe phù đổng, hội thi, hội giảng, kiểm tra giám sát quy chế thi cử… theo phân cấp.
e) Chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo do cấp huyện quản lý.
g) Chi mua sắm, sửa chữa thiết bị, tài sản phục vụ cho công tác giáo dục và đào tạo.
h) Chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức nhà nước theo quy định.
i) Chi các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc cấp huyện quản lý.
10. Chi sự nghiệp y tế
a) Chi cho hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
b) Chi cho hoạt động của công tác phòng, chống dịch bệnh theo phân cấp.
c) Chi cho công tác bảo vệ bà mẹ trẻ em và kế hoạch hóa gia đình.
d) Các hoạt động y tế khác liên quan đến công tác quản lý của phòng y tế.
đ) Chi mua sắm, sửa chữa thiết bị y tế, phương tiện làm việc theo dự toán hàng năm thuộc lĩnh vực y tế do cấp huyện quản lý.
e) Chi vốn đối ứng cho các dự án nhỏ về y tế trên địa bàn huyện.
11. Chi sự nghiệp văn hóa thông tin
a) Chi cho hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, nhà văn hóa, trung tâm văn hóa, hoạt động thư viện; chi hội diễn văn nghệ quần chúng cấp huyện.
b) Chi hoạt động quản lý các công trình văn hóa, danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử thuộc cấp huyện quản lý.
c) Chi cho công tác tuyên truyền, cổ động, các hoạt động lễ hội trên địa bàn.
d) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, thiết bị và phương tiện làm việc thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin.
đ) Các hoạt động khác liên quan đến sự nghiệp văn hóa thông tin do cấp huyện quản lý.
12. Chi sự nghiệp truyền thanh, tiếp hình
a) Chi cho hoạt động của Đài truyền thanh, tiếp hình, bao gồm: Chi cho bộ máy, chi cho các hoạt động xây dựng chương trình phục vụ cho phát sóng.
b) Chi mua sắm, sửa chữa trang bị thiết bị kỹ thuật, phương tiện làm việc phục vụ cho sự nghiệp truyền thanh và tiếp hình.
c) Các khoản chi khác liên quan đến hoạt động truyền thanh, tiếp hình.
13. Chi sự nghiệp thể dục thể thao
a) Chi cho hoạt động về huấn luyện, tổ chức thi đấu các bộ môn thể thao quần chúng.
b) Chi bồi dưỡng, khen thưởng cho huấn luyện viên, vận động viên nghiệp dư có thành tích đóng góp cho phong trào thể dục thể thao ở địa phương.
c) Chi mua sắm, sửa chữa thiết bị, phương tiện phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao.
d) Chi cho các hoạt động khác liên quan đến hoạt động thể dục, thể thao thuộc cấp huyện quản lý.
14. Chi đảm bảo xã hội
a) Chi thực hiện chính sách đối với người cao tuổi theo quy định.
b) Chi hoạt động bảo trợ: Trợ cấp nuôi dưỡng trẻ mồ côi, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, dự án ngăn ngừa trẻ em lang thang, chi trợ cấp khó khăn theo quy định.
c) Chi cứu tế xã hội do thiên tai, dịch họa, hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng trên địa bàn.
d) Chi cho hoạt động công tác kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc trẻ em, hoạt động của Nhà thiếu nhi huyện; công tác phòng, chống mại dâm, ma túy.
đ) Chi cho công tác điều tra, thống kê về xã hội trên địa bàn.
e) Các khoản chi khác mang tính chất hoạt động xã hội.
15. Chi quản lý hành chính: Các cơ quan nhà nước, cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội:
a) Chi hoạt động quản lý hành chính nhà nước của các cơ quan quản lý nhà nước thuộc cấp huyện và hoạt động quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể thao, xã hội (trong đó có chi cho hoạt động của tổ chức cơ sở đảng; chi cho hoạt động của lực lượng tự vệ cơ quan, Ban chỉ huy quân sự cơ quan - nếu có);
b) Chi hoạt động của Hội đồng nhân dân và chi cho các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp huyện;
c) Chi hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam cấp huyện (trong đó có chi cho hoạt động của tổ chức cơ sở đảng; chi cho hoạt động của lực lượng tự vệ cơ quan, Ban chỉ huy quân sự cơ quan - nếu có);
d) Chi hoạt động (trong đó có chi cho hoạt động của tổ chức cơ sở Đảng; chi cho hoạt động của lực lượng tự vệ cơ quan, ban chỉ huy quân sự cơ quan - nếu có) của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam huyện, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Hội Nông dân cấp huyện.
16. Chi hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
a) Chi hoạt động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp được Ủy ban nhân dân cấp huyện giao biên chế và giao nhiệm vụ.
b) Chi hỗ trợ các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp khác theo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
17. Chi quốc phòng, an ninh
17.1. Nhiệm vụ chi cho công tác quốc phòng:
a) Tổ chức và huy động lực lượng dự bị động viên, lực lượng dân quân tự vệ theo quy định của Chính phủ;
b) Thực hiện kế hoạch xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc, đảm bảo công tác phòng không nhân dân theo quy định của tỉnh;
c) Tổ chức thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, thực hiện chính sách hậu phương quân đội và chính sách đối với lực lượng vũ trang nhân dân theo phân cấp;
d) Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ các mục tiêu chính trị, kinh tế, xã hội và các công trình quốc phòng, khu quân sự theo phân cấp; đảm bảo công tác động viên công nghiệp cho quốc phòng theo quy định của pháp luật;
đ) Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa các công trình chiến đấu, phục vụ chiến đấu, doanh trại, kho tàng của cơ quan quân sự cấp huyện theo khả năng ngân sách hàng năm của cấp huyện;
e) Đảm bảo các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi quốc phòng của ngân sách cấp huyện.
17.2. Nhiệm vụ chi an ninh trật tự:
a) Chi phòng, chống tham nhũng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, tuyên truyền, phát động xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn;
b) Chi tuyên truyền, giáo dục và xây dựng phong trào quần chúng trong công tác phòng cháy, chữa cháy; tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy tắc và biện pháp phòng cháy, chữa cháy; khen thưởng về phòng cháy, chữa cháy;
c) Chi sơ kết, tổng kết khen thưởng trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Bảo đảm các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi an ninh, trật tự, an toàn xã hội có liên quan.
18. Chi khác ngân sách
a) Chi các khoản chi phí phục vụ cho công tác xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực; cấp lại số thu cho cơ quan thanh tra theo quy định.
b) Chi hỗ trợ các đơn vị Trung ương có đóng góp thực hiện nhiệm vụ thuộc cấp huyện theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Chi hoàn trả các khoản thu ngân sách phát sinh trong năm, các khoản thu năm trước theo quy định của pháp luật.
d) Chi các khoản liên quan đến thu phí, lệ phí, thu phạt, tài sản tịch thu.
đ) Các khoản chi khác thuộc nhiệm vụ của cấp huyện theo quy định của pháp luật.
19. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới
a) Bổ sung cân đối ngân sách cấp xã.
b) Bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp xã.
20. Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau thuộc nhiệm vụ của ngân sách cấp huyện
Điều 9. Nguồn thu của ngân sách cấp xã
1. Thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh: Gồm các đối tượng là cá nhân, hộ kinh doanh có mức thuế môn bài từ bậc 1 đến bậc 6.
2. Thu lệ phí trước bạ nhà đất.
3. Thu thuế nhà đất.
4. Thu thuế sử dụng đất nông nghiệp (phần diện tích ngoài hạn điền).
5. Thu phí, lệ phí của các đơn vị thuộc cấp xã quản lý.
6. Thu đấu thầu, thu khoán theo mùa vụ từ đất công ích (đất 5%) và hoa lợi công sản trên đất công do xã quản lý.
7. Thu từ hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp xã quản lý.
8. Thu huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp xã.
9. Thu viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp xã.
10. Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp xã.
11. Thu khác ngân sách thuộc ngân sách cấp xã.
12. Thu kết dư ngân sách cấp xã.
13. Thu bổ sung từ ngân sách cấp huyện.
14. Thu chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
Điều 10. Nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã
1. Chi sự nghiệp nông, lâm, thủy lợi
a) Chi hỗ trợ cho các hoạt động dịch vụ phục vụ trồng trọt và chăn nuôi trên địa bàn xã (nếu có).
b) Chi phục vụ công tác tiêm, phun hóa chất phòng, chống dịch ở gia cầm, gia súc và tiêu hủy gia súc, gia cầm bị dịch bệnh theo phân cấp (nếu có).
c) Chi cho công tác phòng, chống lụt bão, cháy rừng và công tác cứu hộ, cứu nạn; chi khắc phục bão lũ trên địa bàn xã theo phân cấp.
d) Duy tu, sửa chữa các công trình thủy lợi nhỏ và vừa, các công trình nước sạch cộng đồng.
2. Chi sự nghiệp giao thông
Chi sự nghiệp duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên các công trình giao thông đường bộ; chi khắc phục hậu quả thiên tai thuộc lĩnh vực giao thông do cấp xã quản lý (ngoài nguồn vốn đầu tư).
3. Chi sự nghiệp môi trường
3.1. Hoạt động quản lý chất thải:
a) Hỗ trợ hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển, xử lý, chôn lấp chất thải thông thường và chất thải nguy hại trên địa bàn do cấp xã quản lý;
b) Hỗ trợ sửa chữa các phương tiện thu gom, vận chuyển chất thải trên địa bàn xã.
3.2. Hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học:
a) Chi cho công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường;
b) Các hoạt động có liên quan khác đến nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc cấp xã quản lý (nếu có).
4. Chi kiến thiết thị chính
Chi sự nghiệp duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ thống thoát nước đô thị, giao thông nội thị, công viên và các hoạt động sự nghiệp thị chính khác thuộc các thị trấn.
5. Chi sự nghiệp kinh tế khác
a) Chi cho hoạt động của bộ máy làm công tác quản lý chợ, bến đò, bến xe.
b) Chi cho các hoạt động khác có liên quan đến sự nghiệp kinh tế khác (nếu có).
6. Chi sự nghiệp giáo dục
a) Chi cho hoạt động của nhà trẻ, trường mẫu giáo dân lập thuộc cấp xã quản lý gồm: Chi lương, phụ cấp, trợ cấp cho giáo viên; chi mua sắm đồ dùng dạy học, chi mua đồ chơi, chi sơ kết, tổng kết năm học, chi khen thưởng cho các cháu.
b) Chi cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, giáo viên và các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực giáo dục.
c) Chi mua sắm, sửa chữa thiết bị, tài sản phục vụ cho công tác giáo dục.
d) Chi các hoạt động khác liên quan đến lĩnh vực giáo dục thuộc cấp xã quản lý.
7. Chi sự nghiệp văn hóa thông tin
a) Chi cho hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, nhà văn hóa, hoạt động thư viện xã; chi hỗ trợ hội diễn văn nghệ quần chúng cấp xã.
b) Chi cho công tác tuyên truyền, cổ động, các hoạt động lễ hội trên địa bàn;
c) Chi mua sắm, sửa chữa tài sản, thiết bị và phương tiện làm việc thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin.
d) Các hoạt động khác liên quan đến sự nghiệp văn hóa thông tin do cấp xã quản lý.
8. Chi sự nghiệp truyền thanh
a) Chi cho hoạt động của đài truyền thanh xã, bao gồm: Chi cho con người, chi cho các hoạt động xây dựng chương trình phục vụ cho phát sóng truyền thanh.
b) Chi mua sắm, sửa chữa trang bị, thiết bị kỹ thuật, phương tiện làm việc phục vụ cho sự nghiệp truyền thanh.
c) Các khoản chi khác liên quan đến hoạt động truyền thanh của xã.
9. Chi sự nghiệp thể dục thể thao
a) Chi hỗ trợ các hoạt động thể thao do xã tổ chức và tham gia hội thao, hội thi của cấp huyện gồm: Chi bồi dưỡng cho huấn luyện viên, vận động viên tham gia phong trào thể thao ở địa phương.
b) Chi mua sắm, sửa chữa thiết bị, phương tiện phục vụ tập luyện và thi đấu thể thao;
c) Chi cho các hoạt động khác liên quan đến hoạt động thể dục, thể thao thuộc cấp xã quản lý.
10. Chi đảm bảo xã hội
a) Chi cứu tế xã hội do thiên tai, dịch họa, hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng trên địa bàn; chi hỗ trợ cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không nơi nương tựa.
b) Chi cho hoạt động công tác kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc trẻ em, công tác phòng, chống mại dâm, ma túy.
c) Các khoản chi khác mang tính chất hoạt động xã hội.
11. Chi quản lý hành chính: Các cơ quan nhà nước, cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội.
a) Chi hoạt động quản lý hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã và hoạt động quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực văn hóa thông tin, thể dục thể thao thao, xã hội.
b) Chi hoạt động của Hội đồng nhân dân và chi cho các đại biểu Hội đồng nhân dân cấp xã.
c) Chi hoạt động của các cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam cấp xã.
d) Chi hoạt động của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam xã, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và Hội Nông dân cấp xã.
12. Chi quốc phòng, an ninh
12.1. Nhiệm vụ chi cho công tác quốc phòng:
a) Tổ chức và hoạt động của lực lượng dân quân theo quy định của Chính phủ;
b) Tổ chức thực hiện Luật Nghĩa vụ quân sự, công tác tuyển quân, thực hiện nhiệm vụ hậu cần tại chỗ, thực hiện chính sách đối với lực lượng dân quân ở xã;
c) Đảm bảo các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi quốc phòng của ngân sách cấp xã.
12.2. Nhiệm vụ chi an ninh trật tự:
a) Chi tuyên truyền, giáo dục và xây dựng phong trào quần chúng trong công tác phòng cháy, chữa cháy; tổ chức, kiểm tra việc thực hiện các quy tắc và biện pháp phòng cháy, chữa cháy; khen thưởng về phòng cháy, chữa cháy;
b) Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho đội dân phòng;
c) Chi bồi dưỡng và thực hiện các chế độ theo quy định của Nhà nước đối với cán bộ, đội viên đội dân phòng phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
d) Chi sơ kết, tổng kết khen thưởng trong phong trào quần chúng bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội và công tác phòng cháy, chữa cháy;
đ) Chi đảm bảo hoạt động của Công an xã theo Nghị định của Chính phủ về Công an xã;
e) Bảo đảm các nhiệm vụ khác thuộc nhiệm vụ chi an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn xã.
13. Chi khác ngân sách
a) Chi các khoản chi phí phục vụ cho công tác xử phạt vi phạm hành chính trên các lĩnh vực.
b) Chi hỗ trợ các đơn vị thuộc cấp trên quản lý có đóng góp thực hiện nhiệm vụ thuộc cấp xã và chi hỗ trợ các tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Chi hoàn trả các khoản thu ngân sách phát sinh trong năm, các khoản thu năm trước theo quy định của pháp luật.
d) Chi các khoản liên quan đến thu phí, lệ phí, thu phạt, tài sản tịch thu.
đ) Các khoản chi khác thuộc nhiệm vụ của cấp xã theo quy định của pháp luật.
14. Chi chuyển nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau thuộc nhiệm vụ ngân sách cấp xã
Điều 11. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi cho ngân sách các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, áp dụng từ năm ngân sách 2007 gắn liền với định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương năm 2007. Đối với một số nhiệm vụ chi ngân sách được Ủy ban nhân dân các cấp giao cho các đơn vị trực thuộc thực hiện không đúng với nhiệm vụ đã phân cấp thì phải điều chỉnh lại cho phù hợp.
Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để nghiên cứu, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.