NGHỊ QUYẾT
VỀ
PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI THƯỜNG XUYÊN CHO NGÂN SÁCH CÁC CẤP Ở ĐỊA
PHƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
KHOÁ IV, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật
ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định
số 73/2003/NĐ ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ ban hành quy chế xem xét, quyết
định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa
phương;
Sau khi xem xét Tờ trình số 3885/TTr-UBND ngày
12 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các vị đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên cho ngân sách
các cấp chính quyền ở địa phương trong thời kỳ ổn định ngân sách mới, áp dụng từ
năm ngân sách 2007 như sau:
I. Đối với
ngân sách cấp tỉnh:
1. Phân cấp nguồn
thu gồm:
1.1. Thu từ doanh
nghiệp nhà nước Trung ương;
1.2. Thu từ doanh
nghiệp nhà nước địa phương: Gồm các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh,
Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi Bắc Khánh Hòa và Công ty Khai thác Công
trình Thủy lợi Nam Khánh Hòa;
1.3. Thu từ xí
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh;
1.4. Thu thuế thu
nhập đối với người có thu nhập cao;
1.5. Thu xổ số kiến
thiết;
1.6. Thu phí xăng
dầu;
1.7. Thu phí, lệ
phí của các cơ quan thuộc tỉnh;
1.8. Thu tiền sử
dụng đất đối với các tổ chức được Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định giao đất;
1.9. Thu tiền bán
nhà thuộc sở hữu nhà nước đối với nhà do cơ quan thuộc tỉnh quản lý;
1.10.Thu tiền cho
thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan thuộc tỉnh quản lý;
1.11. Thu từ các hoạt động sự nghiệp của các đơn vị
sự nghiệp thuộc tỉnh;
1.12. Thu huy động
từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp tỉnh;
1.13. Thu viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp
tỉnh;
1.14. Thu đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
1.15. Thu khác
thuộc ngân sách cấp tỉnh;
1.16. Thu bổ sung
từ ngân sách trung ương;
1.17. Thu kết dư
ngân sách cấp tỉnh;
1.18. Thu vay đầu
tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh;
1.19. Thu chuyển
nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau
2. Phân cấp nhiệm
vụ chi thường xuyên gồm:
2.1. Chi trợ giá,
trợ cước các mặt hàng chính sách như: dầu hỏa thắp sáng, muối Iốt, phát hành
sách... cấp cho đồng bào dân tộc thiểu số;
2.2. Chi sự nghiệp
nông, lâm, thủy lợi;
2.3. Chi sự nghiệp
giao thông;
2.4. Chi sự nghiệp
địa chính;
2.5. Chi sự nghiệp
thủy sản;
2.6. Chi sự nghiệp
môi trường;
2.7. Chi sự nghiệp
kinh tế khác;
2.8. Chi sự nghiệp
giáo dục, đào tạo và dạy nghề;
2.9. Chi
sự nghiệp y tế;
2.10. Chi
sự nghiệp khoa học và công nghệ;
2.11. Chi
sự nghiệp văn hóa thông tin;
2.12. Chi
sự nghiệp phát thanh, truyền hình;
2.13. Chi
sự nghiệp thể dục thể thao;
2.14. Chi
đảm bảo xã hội;
2.15. Chi
quản lý hành chính: Các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội thuộc tỉnh;
2.16. Chi
hỗ trợ các tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
2.17. Chi an
ninh, quốc phòng cấp tỉnh;
2.18. Chi khác
ngân sách cấp tỉnh;
2.19. Chi bổ sung
quỹ dự trữ tài chính;
2.20. Chi bổ sung
cho ngân sách cấp huyện;
2.21. Chi chuyển
nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
II. Đối với
ngân sách các huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là ngân sách cấp huyện):
1. Phân cấp nguồn
thu gồm:
1.1. Thu từ doanh
nghiệp nhà nước địa phương: gồm các doanh nghiệp thực hiện các sản phẩm công
ích (trừ Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi Bắc Khánh Hòa và CT Khai thác
Công trình Thủy lợi Nam Khánh Hòa);
1.2.
Thu từ khu vực thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh: gồm các đối tượng có mức
thuế môn bài từ bậc 1 đến bậc 3;
1.3. Thu lệ phí
trước bạ;
1.4. Thu thuế nhà
đất;
1.5. Thu phí, lệ phí
của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện;
1.6. Thu thuế
chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện;
1.7. Thu tiền sử
dụng đất của các đối tượng do ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định giao đất;
1.8. Thu tiền cho
thuê mặt đất, mặt nước do cơ quan cấp huyện quản lý;
1.9. Thu tiền
bán nhà thuộc sở hữu nhà nước do cơ quan cấp huyện quản lý;
1.10. Thu tiền cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước
do cấp huyện quản lý;
1.11. Thu từ các
hoạt động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện;
1.12. Thu huy động
từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp huyện;
1.13. Thu viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp
huyện;
1.14. Thu đóng
góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp
huyện;
1.15. Thu khác
ngân sách thuộc cấp huyện;
1.16. Thu bổ sung
từ ngân sách tỉnh;
1.17. Thu kết dư
ngân sách cấp huyện;
1.18. Thu chuyển
nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau
2. Phân cấp nhiệm
vụ chi thường xuyên gồm:
2.1. Chi trợ giá,
trợ cước các loại giống cây trồng, vật tư nông nghiệp cấp cho đồng bào dân tộc
thiểu số;
2.2. Chi sự nghiệp
nông, lâm, thủy lợi;
2.3. Chi sự nghiệp
giao thông;
2.4. Chi sự nghiệp
địa chính;
2.5. Chi sự nghiệp
môi trường;
2.6 Chi kiến thiết
thị chính;
2.7. Chi sự nghiệp
kinh tế khác;
2.8. Chi sự nghiệp
giáo dục, đào tạo và dạy nghề;
2.9. Chi
sự nghiệp y tế;
2.10. Chi
sự nghiệp văn hóa thông tin;
2.11. Chi
sự nghiệp truyền thanh, tiếp hình;
2.12. Chi
sự nghiệp thể dục thể thao;
2.13. Chi
đảm bảo xã hội;
2.14. Chi
quản lý hành chính: Các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các
tổ chức chính trị - xã hội thuộc huyện;
2.15. Chi
hỗ trợ các tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của pháp luật;
2.16. Chi an ninh,
quốc phòng cấp huyện;
2.17. Chi khác
ngân sách cấp huyện;
2.18. Chi bổ sung
cho ngân sách cấp xã;
2.19. Chi chuyển
nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
III. Đối với
ngân sách xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã):
1.
Phân cấp nguồn thu:
1.1.
Thu từ khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh: gồm các cá nhân, hộ kinh
doanh có mức thuế môn bài từ bậc 4 đến bậc 6;
1.2. Thu thuế sử
dụng đất nông nghiệp;
1.3. Thu phí, lệ
phí của các đơn vị thuộc cấp xã;
1.4. Thu từ hoạt
động sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp thuộc cấp xã;
1.5. Thu đấu thầu,
thu khoán theo mùa vụ từ đất công ích (đất 5%) và hoa lợi công sản khác của cấp
xã;
1.6. Thu huy động
từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật cho ngân sách cấp xã;
1.7. Thu viện trợ
không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách cấp
xã;
1.8. Thu đóng góp
tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước cho ngân sách sách cấp
xã;
1.9. Thu khác
ngân sách cấp xã;
1.10. Thu bổ sung
từ ngân sách cấp huyện;
1.11. Thu kết dư
ngân sách cấp xã;
1.12. Thu chuyển
nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
2. Phân cấp nhiệm
vụ chi thường xuyên gồm:
2.1. Chi sự nghiệp
nông. lâm thủy lợi;
2.2. Chi sự nghiệp
giao thông;
2.3. Chi sự nghiệp
môi trường;
2.4. Chi sự nghiệp
kiến thiết thị chính (chỉ áp dụng đối với thị trấn);
2.5. Chi sự nghiệp
kinh tế khác;
2.6. Chi sự nghiệp
giáo dục mầm non dân lập;
2.7. Chi sự nghiệp
văn hóa thông tin;
2.8. Chi sự nghiệp
truyền thanh cấp xã;
2.9. Chi sự nghiệp
thể dục thể thao;
2.10. Chi đảm bảo
xã hội;
2.11. Chi quản lý
hành chính: Các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức
chính trị - xã hội thuộc xã;
2.12. Chi an
ninh, quốc phòng trên địa bàn xã;
2.13. Chi khác
ngân sách cấp xã;
2.14. Chi chuyển
nguồn ngân sách năm trước sang ngân sách năm sau.
Điều 2. Trong thời kỳ ổn định ngân sách, các cấp chính quyền ở địa
phương có nhiệm vụ tổ chức, quản lý khai thác nguồn thu, chống thất thu ngân
sách và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý nhà nước cấp trên trực tiếp về
nhiệm vụ được giao. Đối với nhiệm vụ chi giao thêm ngoài phân cấp, thì cơ quan
giao thêm nhiệm vụ phải chuyển kinh phí cho cơ quan được giao nhiệm vụ chi thực
hiện.
Điều 3. Căn cứ Nghị quyết này, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết
việc thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi thường xuyên của từng cấp ngân
sách.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân
sách và các ban khác của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này trên các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm
vi trách nhiệm được phân công.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 6 thông qua./.