UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số: 23/2007/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 26 tháng 6 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH LẬP VÀ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ
SỞ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG CỦA BÁO CÁO KINH TẾ KỸ
THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng Hướng
dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định
tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng
dẫn một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng và điều kiện năng
lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng;
Căn cứ Báo cáo kết quả thẩm định văn bản số 203/BC-STP ngày 24 tháng 4 năm 2007
của Sở Tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Công văn số 150/SXD- QLXD ngày 11
tháng 4 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định lập và thẩm định thiết kế cơ
sở của dự án đầu tư xây dựng, thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ
thuật xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Những vấn đề khác ngoài nội
dung này phải thực hiện theo đúng Luật Xây dựng, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP
ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các văn bản
hướng dẫn Luật Xây dựng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký; bãi bỏ Công văn số 238/SXD-QLXD ngày 24 tháng 8 năm 2005 về việc hướng dẫn
nội dung, thủ tục hành chính lập, thẩm định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây
dựng, thiết kế bản vẽ thi công các báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình
của Sở Xây dựng Bến Tre.
Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ đầu tư xây dựng công
trình; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Cao Tấn Khổng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC LẬP VÀ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ SỞ CỦA DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG CỦA BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23 /2007/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm
2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
chi tiết, nội dung, trình tự lập, thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây
dựng công trình, thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, đê điều và công trình hạ
tầng kỹ thuật thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương tỉnh Bến Tre. Quy định
này áp dụng cho mọi nguồn vốn đầu tư xây dựng công trình; riêng khu công nghiệp
do Chính phủ thành lập thực hiện theo quy định của Chính phủ, Bộ ngành Trung
ương. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình đặc thù việc lập, thẩm định dự
án, thiết kế cơ sở, thiết kế, dự toán công trình theo quy định tại Nghị định số
71/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng
công trình đặc thù.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động xây dựng
tại địa bàn tỉnh Bến Tre. Trường hợp quy định của Trung ương hoặc điều ước quốc
tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định
khác với văn bản này thì áp dụng quy định của Trung ương, điều ước quốc tế đó.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH
THIẾT KẾ CƠ SỞ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 3. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở
1. Sở Xây dựng: tiếp
nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng đối với dự án nhóm A, không phân
biệt nguồn vốn; các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng,
công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị đối với dự án nhóm B, C,
không phân biệt nguồn vốn (trừ các dự án nhóm B, C quy định tại điểm c, d khoản
5 Điều 3 Chương II của Quy định này), bao gồm:
a) Công trình nhà ở:
nhà chung cư, nhà ở tập thể, nhà ở công vụ, nhà khách, nhà trọ, khách sạn, nhà
cho các đối tượng đặc biệt (trừ công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ của dân, quy
định tại khoản 5 Điều 35 của Luật Xây dựng).
b) Công trình văn
hóa: thư viện, bảo tàng, nhà triển lãm, nhà văn hóa, câu lạc bộ, nhà biểu diễn,
nhà hát, rạp chiếu bóng, rạp xiếc, đài phát thanh, đài truyền hình, vườn thú,
vườn thực vật, công viên văn hóa.
c) Công trình giáo
dục: nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường phổ thông các cấp, trường đại học và cao
đẳng, trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề, trường công nhân kỹ thuật,
trường nghiệp vụ và các loại trường khác.
d) Công trình y tế:
trạm y tế, bệnh viện, phòng khám bệnh, nhà hộ sinh, nhà điều dưỡng, nhà nghỉ,
nhà dưỡng lão, các cơ quan y tế phòng chống dịch bệnh.
e) Công trình thể dục
thể thao: các loại sân vận động, nhà thể thao, các loại nhà luyện tập thể
dục - thể thao, công trình thể thao dưới nước.
f) Công trình
thương nghiệp, dịch vụ: chợ, cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, hàng ăn,
giải khát, trạm dịch vụ công cộng: giặt, là, cắt tóc, tắm, may vá, sửa chữa thiết
bị, đồ dùng gia dụng, ...
g) Nhà làm việc:
văn phòng làm việc, trụ sở làm việc.
h) Nhà phục vụ
thông tin liên lạc: nhà bưu điện, bưu cục, nhà lắp đặt thiết bị thông tin.
k) Công trình truyền
thanh, truyền hình: tháp thu, phát sóng viễn thông, truyền thanh, truyền hình.
l) Nhà phục vụ
giao thông: nhà ga, bến xe các loại,...
m) Công trình công
nghiệp vật liệu xây dựng: nhà máy sản xuất xi măng; gạch ceramic, gạch granite,
gạch xây và gạch - đá ốp lát khác trong xây dựng công trình; sứ vệ sinh; kính
xây dựng; sản xuất tấm lợp nhà, tấm trần xây dựng; nhà máy sản xuất hỗn hợp bê
tông, cấu kiện bê tông.
n) Công trình hạ tầng
kỹ thuật đô thị: cấp nước, thoát nước; rác thải đô thị; chiếu sáng; công viên
cây xanh, mặt nước; nghĩa trang; bãi đỗ xe trong đô thị và một số công trình
khác do Uỷ ban nhân tỉnh giao.
2. Sở Công nghiệp:
tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án
đầu tư xây dựng công trình công nghiệp đối với dự án nhóm B, C, không phân biệt
nguồn vốn (trừ các dự án nhóm B, C quy định tại điểm c, d khoản 5 Điều 3 Chương
II của Quy định này), bao gồm: công trình khai thác than, khai thác quặng; công
trình khai thác dầu, khí; công trình hoá chất, hoá dầu; công trình kho xăng, dầu,
khí hóa lỏng và tuyến ống phân phối khí, dầu; công trình luyện kim; công trình
cơ khí, chế tạo; công trình công nghiệp điện tử - tin học; công trình năng lượng;
công trình công nghiệp nhẹ; công trình công nghiệp thực phẩm; công trình sản xuất
và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp (không bao gồm công trình công nghiệp vật
liệu xây dựng).
3. Sở Giao thông vận
tải: tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự
án đầu tư xây dựng công trình giao thông đối với các dự án nhóm B, C, không
phân biệt nguồn vốn (trừ các dự án nhóm B, C quy định tại điểm c, d khoản 5 Điều
3 Chương II của Quy định này), bao gồm: công trình đường bộ; công trình đường sắt;
công trình đường thuỷ; cầu; hầm; sân bay.
4. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở
các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều đối với
dự án nhóm B, C, không phân biệt nguồn vốn (trừ các dự án nhóm B, C quy định tại
điểm c, d khoản 5 Điều 3 Chương II của Quy định này), bao gồm: hồ chứa nước; đập;
cống; trạm bơm; giếng; đường ống dẫn nước; kênh; công trình trên kênh và bờ bao
các loại phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn.
5. Thẩm quyền thẩm
định thiết kế cơ sở cho trường hợp đặc biệt:
a) Đối với dự án
bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thuộc các dự án nhóm B, C không phân biệt
nguồn vốn, trừ các dự án nhóm B, C được quy định tại điểm c, d của khoản này
thì sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở là một trong 4 sở (Sở Xây dựng,
Sở Công nghiệp, Sở Giao thông vận tải, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.
Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn
bản của các sở quản lý công trình chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định
thiết kế cơ sở.
b) Đối với các dự
án đầu tư xây dựng công trình có kỹ thuật phức tạp, áp dụng công nghệ mới, công
nghệ cao, ... thì sở có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh đề nghị Bộ có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại mục 6
khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở.
c) Đối với các dự
án nhóm B, C do Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao
thông vận tải, Bộ Xây dựng, các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước quyết
định đầu tư thuộc chuyên ngành do mình quản lý thì các Bộ, doanh nghiệp này tự
tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở sau khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến
Tre về quy hoạch xây dựng và bảo vệ môi trường.
d) Đối với các dự
án nhóm B, C có công trình xây dựng theo tuyến đi qua tỉnh khác và đi qua tỉnh
Bến Tre thì các Bộ có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại mục 6 khoản
5 Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở sau
khi có ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre về quy hoạch xây dựng và bảo vệ
môi trường.
Điều 4. Nội dung hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở
1. Công văn đề nghị
thẩm định thiết kế cơ sở của cơ quan đầu mối thẩm định dự án (hoặc công văn đề
nghị thẩm định thiết kế cơ sở của chủ đầu tư kèm theo giấy uỷ quyền của cơ quan
đầu mối thẩm định dự án);
2. Văn bản về chủ
trương đầu tư xây dựng công trình;
3. Thuyết minh dự
án đầu tư xây dựng công trình;
4. Thuyết minh thiết
kế cơ sở (kèm theo phê duyệt nhiệm vụ thiết kế của chủ đầu tư);
5. Các bản vẽ thiết
kế cơ sở;
6. Báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng (khảo sát địa hình; khảo sát địa chất, thủy văn công trình
...);
7. Biên bản của chủ
đầu tư nghiệm thu thiết kế cơ sở; nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;
8. Các văn bản của
cấp có thẩm quyền về quy hoạch xây dựng; quyền sử dụng đất; phòng chống cháy nổ;
bảo vệ môi trường sinh thái (đối với các dự án đầu tư xây dựng có liên quan trực
tiếp đến an toàn môi trường sinh thái); sử dụng hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên
ngoài công trình, an toàn vận hành công trình ngầm và các văn bản có liên quan
khác (nếu có);
9. Bản sao Giấy
Đăng ký kinh doanh của nhà thầu thiết kế, nhà thầu khảo sát xây dựng; bản sao
Chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư và các loại giấy tờ khác xác nhận các
cá nhân tham gia hoạt động thiết kế cơ sở, khảo sát xây dựng đủ điều kiện năng
lực thực hiện;
10. Kết quả thi
tuyển thiết kế kiến trúc công trình đối với trường hợp có thi tuyển.
Điều 5. Hình thức, nơi tiếp nhận, thời hạn giải quyết các hồ sơ trình
thẩm định thiết kế cơ sở
1. Hình thức hồ
sơ: bộ hồ sơ trình thẩm định thiết kế cơ sở được sắp xếp thứ tự theo danh mục
nêu tại Điều 4 của Quy định này và đặt trong cặp hồ sơ bên ngoài ghi rõ tên
công trình, chủ đầu tư, địa chỉ và số điện thoại liên lạc, danh mục tài liệu (số
lượng bản vẽ trình thẩm định: 03 bộ); các bản vẽ thiết kế khổ giấy từ A3 đến A1
được gấp lại khổ A4.
2. Nơi tiếp nhận hồ
sơ: cơ quan đầu mối thẩm định dự án nộp hồ sơ đầy đủ tại tổ tiếp nhận hồ sơ và
trả kết quả của cơ quan thẩm định và nhận “Phiếu giao nhận hồ sơ” trong đó có
ghi thời điểm nhận và giao trả hồ sơ. Hồ sơ không đủ nội dung quy định tại khoản
1 Điều 4 của Quy định này, cơ quan thẩm định được phép từ chối tiếp nhận nhưng
có trách nhiệm hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ. Trường hợp cần thiết, để đảm bảo thuận
tiện, đơn vị đầu mối có thể uỷ quyền cho chủ đầu tư trực tiếp gửi hồ sơ dự án
và giải trình với cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở.
3. Thời hạn giải
quyết hồ sơ:
Thiết kế cơ sở thuộc
dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm C: không quá 10 ngày làm việc kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Thiết kế cơ sở thuộc
dự án đầu tư xây dựng công trình nhóm B: không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ theo quy định.
4. Đóng dấu xác nhận
tính pháp lý của bản vẽ đã thẩm định: sau khi thẩm định thiết kế cơ sở, cơ quan
có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở có trách nhiệm đóng dấu xác nhận bản vẽ
thiết kế cơ sở đã được thẩm định.
Điều 6. Nội dung lập thiết kế cơ sở
1. Yêu cầu chung đối
với thiết kế cơ sở:
Thiết kế cơ sở phải
đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Phù hợp với quy
hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng và các quy định về kiến trúc;
b) Hợp lý về bố
trí mặt bằng, tuyến công trình, các điểm đấu nối với công trình hạ tầng kỹ thuật
...;
c) Phù hợp với quy
mô xây dựng, công nghệ, công suất thiết kế, cấp công trình, các số liệu sử dụng
trong thiết kế, các quy chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng;
d) Đáp ứng yêu cầu
sử dụng của chủ đầu tư;
e) Đảm bảo các yêu
cầu về phòng cháy nổ, bảo vệ môi trường an ninh quốc phòng;
f) Thể hiện nội
dung chủ yếu của các giải pháp thiết kế phù hợp với phương án thiết kế được lựa
chọn;
g) Đảm bảo đủ điều
kiện để xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình;
h) Đối với trường
hợp thiết kế hai bước: đủ điều kiện để triển khai thiết kế bản vẽ thi công;
i) đối với trường
hợp thiết kế ba bước: đủ điều kiện để triển khai thiết kế kỹ thuật.
2. Căn cứ để lập
thiết kế cơ sở:
2.1. Thiết kế cơ sở
được lập dựa trên các căn cứ:
a) Phương án kiến
trúc được lựa chọn (đối với trường hợp có thi tuyển thiết kế kiến trúc);
b) Các quy định về
quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng và kiến trúc;
c) Phương án công
nghệ được lựa chọn;
d) Các số liệu về điều
kiện tự nhiên, địa lý, phong tục, tập quán, văn hoá, xã hội, công trình kỹ thuật
hạ tầng, hiện trạng chất lượng công trình (đối với trường hợp cải tạo, sửa chữa)
và các điều kiện khác tại địa điểm xây dựng;
e) Các quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng;
f) Các yêu cầu
khác của chủ đầu tư.
2.2. Đối với công
trình không phải thi tuyển thiết kế kiến trúc hoặc không có yêu cầu về kiến
trúc thì nhà thầu lập thiết kế cơ sở phải căn cứ nhiệm vụ thiết kế đã được chủ
đầu tư phê duyệt, lập một số phương án thiết kế để chủ đầu tư lựa chọn phương
án thiết kế tối ưu làm căn cứ cho việc lập thiết kế cơ sở.
3. Nội dung thiết
kế cơ sở:
3.1. Phần thuyết
minh: được trình bày riêng hoặc trình bày trên các bản vẽ để diễn giải thiết kế,
cụ thể bao gồm:
a) Giới thiệu
chung: tóm tắt nhiệm vụ thiết kế; quan hệ của công trình với quy hoạch chung của
khu vực; các số liệu và nguồn cung cấp các số liệu dùng trong thiết kế; các quy
chuẩn, tiêu chuẩn áp dụng.
b) Thuyết minh phần
công nghệ: giới thiệu tóm tắt phương án công nghệ và sơ đồ công nghệ; danh mục
thiết bị công nghệ với các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan đến thiết kế xây
dựng.
c) Thuyết minh phần
xây dựng:
- Tổng mặt bằng:
giới thiệu vị trí các hạng mục công trình, diện tích chiếm đất, mật độ xây dựng,
hệ số sử dụng đất, diện tích xây dựng, cao độ xây dựng, cao độ san nền, chỉ giới
xây dựng, chỉ giới đường đỏ, diện tích cây xanh, các công trình kỹ thuật hạ tầng
trên tổng mặt bằng, và các điểm đấu nối, các nội dung đặc biệt khác. Đối với
công trình xây dựng theo tuyến: giới thiệu tóm tắt đặc điểm tuyến công trình,
cao độ và tọa độ xây dựng, phương án xử lý các chướng ngại vật chính trên tuyến,
hành lang bảo vệ tuyến và các đặc điểm khác của công trình nếu có.
- Phần kiến trúc:
giới thiệu phương án kiến trúc của công trình và của các hạng mục công trình
chính với các thông số kỹ thuật chủ yếu; đối với công trình có yêu cầu kiến
trúc: giới thiệu tóm tắt mối liên hệ của công trình với quy hoạch xây dựng tại
khu vực và các công trình lân cận, ý tưởng của phương án thiết kế kiến trúc,
màu sắc công trình, các giải pháp thiết kế phù hợp với điều kiện khí hậu, môi
trường, văn hóa, xã hội tại khu vực xây dựng.
- Phần kỹ thuật:
+ Giới thiệu tóm tắt
đặc điểm địa chất công trình, phương án gia cố nền, móng, các kết cấu chịu lực
chính, hệ thống kỹ thuật công trình (cấp điện, cấp nước, thoát nước bẩn, thoát
nước mưa, điện động lực, điều hoà không khí, thông tin liên lạc, phòng cháy chữa
cháy và chống sét… bên trong công trình), công trình kỹ thuật hạ tầng (cấp điện,
cấp nước, thoát nước bẩn, thoát nước mưa, giao thông … bên ngoài công trình),
san nền của công trình và của các hạng mục công trình chính với các thông số kỹ
thuật chủ yếu; danh mục các phần mềm sử dụng.
+ Mô tả đặc điểm tải
trọng và tác động đối với công trình.
+ Giới thiệu tóm tắt
phương án phòng chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
+ Dự tính khối lượng
các công tác xây lắp hoặc diện tích sử dụng từng hạng mục công trình, vật tư,
máy móc thiết bị chủ yếu đảm bảo đủ điều kiện để xác lập tổng mức đầu tư và xác
định sơ bộ thời gian xây dựng công trình.
3.2. Phần bản vẽ:
a) Phần công nghệ
(tỷ lệ 1/50¸1/200): thể hiện sơ đồ dây chuyền công nghệ với các thông số kỹ thuật
chủ yếu.
b) Phần xây dựng:
+ Tổng mặt bằng
công trình (tỷ lệ 1/100¸1/1000) với các kích thước chủ yếu: thể hiện vị trí các
hạng mục công trình, cao độ xây dựng, cao độ san nền, chỉ giới xây dựng, chỉ giới
đường đỏ, diện tích cây xanh, các công trình kỹ thuật hạ tầng trên tổng mặt bằng
và các điểm đấu nối, các nội dung đặc biệt khác; phương án tuyến công trình,
góc đổi hướng tuyến, hành lang bảo vệ tuyến đối với công trình xây dựng theo
tuyến.
+ Phần kiến trúc
(tỷ lệ 1/50¸1/200): thể hiện các mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng công trình với các
kích thước chủ yếu; phối cảnh, mô hình (nếu có).
+ Phần kỹ thuật (tỷ
lệ 1/50¸1/200): thể hiện giải pháp thiết kế, cụ thể gồm: các mặt bằng, sơ
đồ và mặt cắt chủ yếu với các kích thước, vật liệu và thông số kỹ thuật chủ yếu
của xử lý nền, móng (kèm theo mặt cắt địa chất công trình tương ứng), kết cấu
chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật công trình (cấp điện, cấp nước, thoát nước bẩn,
thoát nước mưa, điện động lực, điều hoà không khí, thông tin liên lạc, phòng
cháy chữa cháy và chống sét… bên trong công trình), công trình kỹ thuật hạ tầng
(cấp điện, cấp nước, thoát nước bẩn, thoát nước mưa, giao thông…bên ngoài công
trình), san nền của công trình (chưa yêu cầu triển khai vật liệu); phương án
tuyến công trình, các mặt cắt điển hình các đoạn tuyến, các giao cắt chủ yếu
trên tuyến, phương án xử lý chướng ngại vật trên tuyến đối với công trình xây dựng
theo tuyến. Đối với trường hợp thiết kế hai bước: thể hiện các chi tiết liên kết
điển hình, các chi tiết và liên kết phức tạp (nút khung, nút dàn, mối nối chịu
lực, điểm đấu nối kỹ thuật, neo cốt thép đối với kết cấu bê tông cốt thép ứng
suất trước…) trong công trình với các kích thước, vật liệu và thông số kỹ thuật
chủ yếu tỷ lệ 1/10 ¸1/50 (chưa yêu cầu triển khai vật liệu).
c) Bản vẽ phương
án phòng chống cháy, nổ: thể hiện sơ đồ hệ thống phòng chống cháy, nổ.
Chương III
LẬP, THẨM ĐỊNH THIẾT
KẾ BẢN VẼ THI CÔNG CỦA BÁO CÁO KINH TẾ KỸ THUẬT XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 7. Đối tượng công trình lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công
trình
Khi đầu tư xây dựng
các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng công
trình mà chỉ lập báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình để trình người
quyết định đầu tư phê duyệt:
1. Công trình xây
dựng cho mục đích tôn giáo.
2. Các công trình
xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng,
phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch
xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải
lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 8. Thẩm quyền thẩm định thiết kế bản vẽ thi công
1. Chủ đầu tư có
trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình để
người quyết định đầu tư thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng
công trình; trường hợp chủ đầu tư không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được
phép thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết
kế, dự toán công trình toàn bộ hoặc một phần các nội dung quy định tại khoản 2,
3 Điều 16 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP làm cơ sở cho việc thẩm định; tổ chức
tư vấn thẩm tra thiết kế phải có đủ điều kiện năng lực thiết kế đối với loại và
cấp công trình nhận thẩm tra. Đối với các công trình có liên quan đến môi trường;
phòng, chống cháy, nổ; an ninh, quốc phòng thì khi thẩm định thiết kế bản vẽ
thi công phải lấy ý kiến của các cơ quan quản lý về những lĩnh vực này.
Sau khi báo cáo
kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình được phê duyệt, chủ đầu tư chọn thầu thi
công xây dựng. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy
phép xây dựng công trình, trừ trường hợp miễn giấy phép xây dựng được quy định
tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP.
2. Kết quả thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán được lập theo mẫu Phụ lục số 4 của Thông tư
số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng;
3. Các sở quản lý
xây dựng chuyên ngành: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công nghiệp, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn không thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán của
báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình.
Điều 9. Hồ sơ thẩm định thiết kế bản vẽ thi công
Hồ sơ thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công gồm có:
1. Văn bản về chủ
trương đầu tư xây dựng công trình của cấp quyết định đầu tư;
2. Thuyết minh báo
cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình;
3. Thuyết minh thiết
kế bản vẽ thi công (kèm theo phê duyệt nhiệm vụ thiết kế của chủ đầu tư);
4. Tập bản vẽ thiết
kế thi công;
5. Báo cáo kết quả
khảo sát xây dựng: khảo sát địa hình; khảo sát địa chất, thủy văn công trình (nếu
có);
6. Biên bản của chủ
đầu tư nghiệm thu thiết kế bản vẽ thi công, nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng;
7. Các văn bản của
cấp có thẩm quyền (nếu có) về quy hoạch xây dựng, quyền sử dụng đất, phòng chống
cháy nổ, bảo vệ môi trường sinh thái và các văn bản liên quan khác (nếu có);
8. Kết quả thi tuyển
thiết kế kiến trúc công trình đối với trường hợp có thi tuyển;
9. Bản sao Giấy
Đăng ký kinh doanh của nhà thầu thiết kế, nhà thầu khảo sát xây dựng và chứng
chỉ hành nghề kỹ sư, kiến trúc sư đối với người chủ trì thiết kế.
Điều 10. Hình thức hồ sơ thẩm định thiết kế bản vẽ thi công
1. Thời hạn thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công: không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày chủ đầu tư có đủ
hồ sơ theo quy định nêu tại Điều 9 của Quy định này.
2. Xác lập tính
pháp lý của bản vẽ thiết kế đã được phê duyệt: trước khi đưa ra thi công, bản vẽ
thiết kế thi công phải được chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu vào bản
vẽ thiết kế (mẫu dấu xác nhận bản vẽ thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ Lục 1D của
Thông tư số 12/2005/TT-BXD ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Bộ Xây dựng).
Điều 11. Nội dung lập thiết kế bản vẽ thi công
1. Yêu cầu chung đối
với thiết kế bản vẽ thi công:
Thiết kế bản vẽ
thi công phải đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng, đủ điều kiện lập dự
toán hạng mục, dự toán công trình. Bản vẽ thiết kế thi công phải có kích cỡ, tỷ
lệ, khung tên và được thể hiện theo các tiêu chuẩn xây dựng. Trong khung tên từng
bản vẽ phải có ký tên, chữ ký của người trực tiếp thiết kế, chủ trì thiết kế,
chủ nhiệm thiết kế, người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế và dấu
của nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, trừ trường hợp nhà thầu thiết kế là
cá nhân hành nghề độc lập. Phần thuyết minh và bản vẽ thiết kế phải đóng thành
tập hồ sơ có danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài. Các bản
vẽ thiết kế khổ giấy từ A3 đến A1 được gấp lại khổ A4.
2. Căn cứ để lập
thiết kế bản vẽ thi công:
Nhà thầu tư vấn
thiết kế lập một số phương án thiết kế theo nhiệm vụ thiết kế do chủ đầu tư phê
duyệt để chủ đầu tư lựa chọn phương án tối ưu làm căn cứ cho việc triển khai
thiết kế bản vẽ thi công của báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình; trường
hợp có thi tuyển kiến trúc thì phương án kiến trúc được lựa chọn là căn cứ để lập
thiết kế bản vẽ thi công; ngoài ra, chủ đầu tư có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết
kế điển hình do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Các tiêu chuẩn xây
dựng và chỉ dẫn kỹ thuật được áp dụng; các yêu cầu khác của chủ đầu tư.
3. Nội dung thiết
kế bản vẽ thi công:
Hồ sơ thiết kế bản
vẽ thi công bao gồm 02 phần: phần thuyết minh và phần bản vẽ thiết kế; phần
thuyết minh phải giải thích đầy đủ các nội dung mà bản vẽ không thể hiện được để
người trực tiếp thi công xây dựng thực hiện đúng theo thiết kế; bản vẽ thiết kế
thi công phải thể hiện chi tiết tất cả các bộ phận của công trình, các cấu tạo
với đầy đủ các kích thước, vật liệu và thông số kỹ thuật để thi công chính xác
và đủ điều kiện để lập dự toán thi công xây dựng công trình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm quản lý chất lượng thiết kế cơ sở, thiết kế bản vẽ
thi công xây dựng công trình
1. Cơ quan có thẩm
quyền thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế - dự toán công trình có trách nhiệm tổ
chức lưu trữ hồ sơ thẩm định theo quy định tại Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày
17 tháng 5 năm 2006 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản
vẽ hoàn công công trình xây dựng.
2. Các sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã: tổ chức
hướng dẫn, triển khai quán triệt đến các chủ đầu tư, đơn vị tư vấn xây dựng và
các đơn vị quản lý Nhà nước về chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi quản
lý thực hiện đúng quy định pháp luật hiện hành về lập, thẩm định thiết kế cơ sở,
thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công
trình xây dựng.
3. Các sở quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã: tổ chức
kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật về tuân thủ
trình tự, thủ tục lập, thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định và phê duyệt thiết kế
bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán công trình xây dựng. Tổ chức, cá nhân vi
phạm phải kiên quyết lập biên bản và xử lý nghiêm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
Uỷ ban nhân dân tỉnh để xử lý.
4. Chủ đầu tư, nhà
thầu thiết kế thực hiện lưu trữ hồ sơ theo Thông tư số 02/2006/TT-BXD ngày 17
tháng 5 năm 2006 về việc hướng dẫn lưu trữ hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công
công trình xây dựng./.