Quyết định 229/QĐ-UBDT năm 2017 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Điều phối Chương trình 135 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
Số hiệu | 229/QĐ-UBDT |
Ngày ban hành | 05/05/2017 |
Ngày có hiệu lực | 05/05/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Uỷ ban Dân tộc |
Người ký | Đỗ Văn Chiến |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN DÂN TỘC |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 229/QĐ-UBDT |
Hà Nội, ngày 05 tháng 05 năm 2017 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI CHƯƠNG TRÌNH 135
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 13/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 2 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 272/QĐ-UBDT ngày 04 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc thành lập Văn phòng Điều phối Chương trình 135;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình 135,
QUYẾT ĐỊNH:
Văn phòng Điều phối Chương trình 135 là đơn vị trực thuộc Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc (sau đây gọi là Bộ trưởng, Chủ nhiệm) quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình 135 và một số chính sách, đề án, dự án giảm nghèo theo nhiệm vụ được giao trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi thuộc thẩm quyền, chỉ đạo, quản lý của Ủy ban Dân tộc.
1. Tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan thực hiện:
a) Lập kế hoạch thực hiện và đề xuất giải pháp thực hiện Chương trình 135 trong kế hoạch giai đoạn 5 năm và hàng năm gửi các Bộ: Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch chung;
b) Hướng dẫn cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện; nghiên cứu, xây dựng các mô hình, cách làm mới để góp phần nâng cao hiệu quả của Chương trình;
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn nghiệp vụ triển khai hoạt động của Chương trình 135;
d) Hàng năm chủ động, thống nhất với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo địa phương rà soát, xác định danh sách các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình 135 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Xây dựng tiêu chí xã, thôn hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; Rà soát các xã, thôn hoàn thành mục tiêu Chương trình 135 theo tiêu chí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
e) Phối hợp với các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Ngoại giao và Bộ, ngành liên quan vận động thu hút các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ vốn, kỹ thuật cho Chương trình 135;
g) Phối hợp với Hội đồng thi đua khen thưởng của Ủy ban Dân tộc đề xuất hình thức biểu dương, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong quản lý, chỉ đạo, tổ chức thực hiện Chương trình 135;
h) Chỉ đạo, triển khai các nội dung thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn do Ban chỉ đạo Trung ương phân công;
i) Chuẩn bị nội dung, tài liệu phục vụ Bộ trưởng, Chủ nhiệm theo chức năng, nhiệm vụ của ủy viên Thường trực Ban chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 7, Quyết định số 317/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 20/10/2016 của Ban chỉ đạo Trung ương các Chương trình mục tiêu quốc gia.
2. Chủ trì, phối hợp với các Vụ, đơn vị tham mưu giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm thực hiện các chính sách, đề án, dự án giảm nghèo:
a) Nghiên cứu, xây dựng và ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Chương trình 135 và các chính sách, đề án, dự án giảm nghèo theo nhiệm vụ được giao trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi thuộc thẩm quyền chỉ đạo, quản lý của Ủy ban Dân tộc;
b) Tổ chức kiểm tra định kỳ và đột xuất việc thực hiện Chương trình 135, các nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ từ các tổ chức quốc tế ở Trung ương và Địa phương theo Quy định tại Điều 17, Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Tổ chức các Hội nghị, hội thảo tập huấn về các văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2016 - 2020; tập huấn triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tổng hợp, báo cáo Chương trình 135; tập huấn về giải pháp hỗ trợ nâng cao năng lực cho cộng đồng và cán bộ cơ sở;
d) Thực hiện chế độ thu thập thông tin, báo cáo, đánh giá thực hiện Chương trình 135 quy định tại Khoản 3, Điều 16 và Điều 18, Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Điều 6, Thông tư số 39/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và hướng dẫn của Ủy ban Dân tộc;
đ) Phối hợp xây dựng cơ chế hoạt động liên ngành để thực hiện có hiệu quả Chương trình 135 và các chính sách, đề án, dự án giảm nghèo theo nhiệm vụ được giao;